Bảng lương Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Bảng lương Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát loại A1 ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, cụ thể như sau:
Lưu ý: Cấp huyện gồm: thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II, loại III, quận thuộc thành phố Hà Nội, quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện, thị xã còn lại.
Mức lương cơ sở mới nhất là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Như vậy, bảng lương Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh như sau:
(Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Bậc lương | Hệ số lương | Mức lương |
Bậc 1 | 2,34 | 4.212.000 |
Bậc 2 | 2,67 | 4.806.000 |
Bậc 3 | 3,00 | 5.400.000 |
Bậc 4 | 3,33 | 5.994.000 |
Bậc 5 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 6 | 3,99 | 7.182.000 |
Bậc 7 | 4,32 | 7.776.000 |
Bậc 8 | 4,65 | 8.370.000 |
Bậc 9 | 4,98 | 8.964.000 |
Căn cứ bảng lương nêu trên thì mức lương thấp nhất của Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh là 4.212.000 đồng/tháng và cao nhất là 8.964.000 đồng/tháng.
Bảng lương Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh mới nhất hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm như thế nào?
Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm được căn cứ theo Điều 76 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
Trách nhiệm của Thẩm phán
1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
3. Độc lập, vô tư, khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.
4. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
5. Học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của luật.
Theo đó, Thẩm phán Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Độc lập, vô tư, khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.
- Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
- Học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của luật.
Có thể được bố trí các ngạch Thẩm phán nào tại Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh?
Các ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân được căn cứ theo Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
Các ngạch Thẩm phán
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán cao cấp;
c) Thẩm phán trung cấp;
d) Thẩm phán sơ cấp.
2. Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, có thể được bố trí các ngạch Thẩm phán sau đây tại Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh:
- Thẩm phán trung cấp;
- Thẩm phán sơ cấp.
Huỳnh Lê Bình Nhi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẩm phán Tòa án có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?