Bên đi vay có phải đăng ký khoản vay nước ngoài khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn hay không?
Bên đi vay có trách nhiệm như thế nào đối với việc vay, trả nợ nước ngoài?
Căn cứ tại Điều 43 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì trách nhiệm của bên đi vay được quy định cụ thể như sau:
- Tuân thủ các quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận bảo đảm khoản vay nước ngoài.
- Xuất trình chứng từ theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khi xác định tính chất của khoản vay là khoản vay bằng tiền hoặc vay dưới hình thức thuê tài chính và/hoặc hình thức khác và khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài.
- Thực hiện các quy định về khai báo thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo đúng quy định tại Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
+ Việc xác định tính chất khoản vay nước ngoài là khoản vay bằng tiền hoặc vay dưới hình thức thuê tài chính và/hoặc hình thức khác.
Trường hợp khoản vay nước ngoài là khoản vay dưới hình thức thuê tài chính, bên đi vay có trách nhiệm xác định ngày nhận tài sản thuê và cung cấp thông tin cho Cơ quan có thẩm quyền, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khi được yêu cầu;
+ Tính chính xác, trung thực của:
++ Các thông tin cung cấp, khai báo tại Trang điện tử thông qua tài khoản truy cập của mình;
++ Các thông tin, tài liệu cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay, các báo cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền;
++ Các thông tin cung cấp, các chứng từ xuất trình cho ngân hàng thương mại khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài.
Thỏa thuận vay nước ngoài là các thỏa thuận như thế nào?
Thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay (hay còn gọi là thỏa thuận vay nước ngoài) được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 12/2022/TT-NHNN là các thỏa thuận có hiệu lực rút vốn được ký kết giữa bên đi vay và bên cho vay là người không cư trú;
Các công cụ nợ do người cư trú phát hành cho người không cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam;
Thỏa thuận ủy thác cho vay hoặc thỏa thuận ủy thác cho vay kèm theo thỏa thuận cho vay lại trong trường hợp đối tượng ủy thác là bên có trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác là người không cư trú.
Bên đi vay có phải đăng ký khoản vay nước ngoài khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn hay không?
Bên đi vay có phải đăng ký khoản vay nước ngoài khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về Thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay cụ thể như sau:
Thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay
1. Thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay (sau đây gọi là thỏa thuận vay nước ngoài) là các thỏa thuận có hiệu lực rút vốn được ký kết giữa bên đi vay và bên cho vay là người không cư trú; các công cụ nợ do người cư trú phát hành cho người không cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam; thỏa thuận ủy thác cho vay hoặc thỏa thuận ủy thác cho vay kèm theo thỏa thuận cho vay lại trong trường hợp đối tượng ủy thác là bên có trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác là người không cư trú.
2. Bên đi vay không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn như hiệp định tín dụng khung, biên bản ghi nhớ, hoặc các thỏa thuận tương tự khác. Nội dung các thỏa thuận này phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp phát sinh khoản vay tự vay, tự trả trung, dài hạn của bên đi vay khi có văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận nêu tại khoản 2 Điều này, bên đi vay thực hiện đăng ký khoản vay theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp này, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm thỏa thuận ban đầu và văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận đó.
Như vậy, bên đi vay không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn như hiệp định tín dụng khung, biên bản ghi nhớ, hoặc các thỏa thuận tương tự khác.
Lưu ý:
Bên đi vay chỉ có nghĩa vụ đăng ký khoản vay khi có văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận trên.
Trường hợp này, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm thỏa thuận ban đầu và văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận đó.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khoản vay nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Thời hạn phê duyệt kế hoạch cải tạo nhà chung cư? Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư để đưa vào kế hoạch được xác định theo quy trình nào?
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?