Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng nếu bên nhận thầu không thực hiện công việc trong 56 ngày liên tục phải không?

Bên nhận thầu không thực hiện công việc theo hợp đồng 56 ngày liên tục thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng phải không? Có bắt buộc phải giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng thông qua thương lượng trước khi khởi kiện ra Tòa án không?

Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đảm bảo yêu cầu gì?

Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
...
2. Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
...

Theo đó, nên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.

Lưu ý: Trước khi tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện.

Bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp, bên giao thầu tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên nhận thầu.

Bên nhận thầu không thực hiện công việc 56 ngày liên tục thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng phải không?

Bên nhận thầu không thực hiện công việc theo hợp đồng 56 ngày liên tục thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng phải không? (Hình từ Internet)

Bên nhận thầu không thực hiện công việc theo hợp đồng 56 ngày liên tục thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng phải không?

Căn cứ Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

Chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.
...
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
...

Theo đó, bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

- Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

- Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

Như vậy, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu, nếu nên nhận thầu không thực hiện công việc theo hợp đồng 56 ngày liên tục dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng.

Có bắt buộc phải giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng thông qua thương lượng trước khi khởi kiện ra Tòa án không?

Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng như sau:

Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
1. Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
...

Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định:

Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
...
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng các bên phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:

- Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;

- Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Như vậy, các bên bắt buộc phải giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng thông qua thương lượng, nếu không thương lượng được thì mới khởi kiện ra Tòa án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng xây dựng

Phạm Thị Thục Quyên

Hợp đồng xây dựng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng xây dựng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng xây dựng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo đảm thực hiện hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được điều chỉnh lại hợp đồng xây dựng trọn gói khi khối lượng công việc bị cắt giảm do không thi công được không?
Pháp luật
Quy trình thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng và vốn đầu tư xây dựng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc thanh toán hợp đồng xây dựng là hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng xây dựng nhà mới nhất năm 2024? Quy định quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng nhà như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng mới nhất? Tải về mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng ở đâu?
Pháp luật
Khi thanh toán hợp đồng xây dựng có phải ký phụ lục hợp đồng xây dựng? Thời gian thanh toán hợp đồng theo thời gian ra sao?
Pháp luật
Giá hợp đồng xây dựng sau điều chỉnh có được vượt giá gói thầu không? Có phải ký phụ lục khi điều chỉnh giá HĐ?
Pháp luật
File word mẫu hợp đồng xây dựng theo Thông tư 02/2023/TT-BXD? Mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất 2024?
Pháp luật
Hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu như thế nào? Đơn giá của hợp đồng xây dựng có thay đổi được không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào