Bị mất chứng chỉ hành nghề xây dựng thì làm thế nào? Hồ sơ xin cấp lại chứng hành nghề xây dựng khi bị mất bao gồm những gì?

Cho hỏi hồ sơ xin cấp lại chứng hành nghề xây dựng khi bị mất bao gồm những gì? Do tôi được cấp chứng chỉ vào năm 2021, chứng chỉ này có thời hạn đến năm 2024. Tuy nhiên, tôi đã bất cẩn làm mất chứng chỉ nên thắc mắc về hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?

Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?

Tại khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

"Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề."

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về chứng chỉ này như sau:

- Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.

- Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.

- Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

+ Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

Ai được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?

Căn cứ khoản 2 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định:

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

- Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

- Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.

- Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.

- Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.

Tải về mẫu chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng mới nhất 2023: Tại Đây

Bị mất chứng chỉ hành nghề xây dựng thì làm thế nào?

Bị mất chứng chỉ hành nghề xây dựng thì làm thế nào?

Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này."

Theo đó, chứng chỉ hành nghề xây dựng của anh/chị vẫn còn thời hạn đến năm 2024 nhưng bị mất nên sẽ thuộc trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề.

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:

"2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ nhưng lĩnh vực cấp có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu."

Quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề

Theo Điều 65 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:

- Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;

- Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;

- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.

Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ;

- Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

- Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;

- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;

- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

- Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”

Như vậy, trường hợp anh/chị được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng vào năm 2021, có thời hạn đến năm 2024 mà bị mất thì anh/chị có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại chứng chỉ theo hồ sơ đề nghị đã nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề xây dựng

Nguyễn Minh Châu

Chứng chỉ hành nghề xây dựng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ hành nghề xây dựng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề xây dựng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ câu hỏi thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất 2024? Tải file word bộ câu hỏi ở đâu?
Pháp luật
Có được trả lại chi phí sát hạch khi cá nhân tham dự sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng đã đóng nhưng thi rớt không?
Pháp luật
Người được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng bậc 2 có bắt buộc phải có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc trên 4 năm hay không?
Pháp luật
Cá nhân được phép đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng trong thời điểm nào theo quy định?
Pháp luật
Thời hạn làm thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng 2 là khi nào? Ai có thẩm quyền cấp?
Pháp luật
Giả mạo giấy tờ để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì có bị thu hồi chứng chỉ không? Trình tự thu hồi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Bản khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất là mẫu nào? Tải Mẫu file word ở đâu?
Pháp luật
Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng có thuộc thẩm quyền của Hiệp hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam không?
Pháp luật
Cá nhân được tham dự sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng trong những trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khi nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề xây dựng? Hồ sơ chuyển đổi gồm những gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào