Biển hiệu của phòng khám đa khoa tư nhân không thể hiện số giấy phép hoạt động khám chữa bệnh thì có bị xử lý không?

Cho tôi hỏi thành lập phòng khám đa khoa tư nhân phải đáp ứng những điều kiện nào? Khi được cấp phép thành lập, phòng khám đa khoa tư nhân phải xây dựng biển hiệu đáp ứng những yêu cầu nào? Trường hợp biển hiệu của phòng khám đa khoa tư nhân không thể hiện số giấy phép hoạt động khám chữa bệnh thì có bị xử lý không? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Phòng khám đa khoa tư nhân được cấp phép thành lập phải đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

- Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

- Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

Và tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa như sau:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

- Quy mô phòng khám đa khoa:

+ Có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;

+ Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).

- Cơ sở vật chất: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.

- Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.

- Nhân sự: Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.

Ta thấy, khi thành lập phòng khám đa khoa tư nhân cần đảm bảo các điều kiện nêu trên được cấp phép hoạt động theo quy định.

Phòng khám đa khoa tư nhân được cấp phép thành lập theo thủ tục như thế nào?

* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa tư nhân được quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP như sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

- Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này;

- Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện tư nhân thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện;

- Bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện, nhà hộ sinh không có phương tiện vận chuyển cấp cứu ngoài cơ sở;

- Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

- Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh: Bản sao hợp lệ hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với bệnh viện. Trong trường hợp có cung cấp dịch vụ vận chuyển người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh với công ty dịch vụ hàng không.

* Thủ tục cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa tư nhân được tiến hành theo quy định tại Điều 44 Nghị định 109/2016/NĐ-CP như sau:

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa tư nhân được lập thành 01 bộ và gửi tới cơ quan có thẩm quyền như sau:

+ Bộ Y tế đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc bệnh viện thuộc các bộ khác;

+ Sở Y tế đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản này.

- Trình tự xem xét việc đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa tư nhân thực hiện như sau:

+ Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) thực hiện như sau:

++ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận gửi ngay cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Mẫu 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

++ Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện thì trong thời hạn 03 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận gửi cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Mẫu 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét để cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời hạn 60 ngày đối với bệnh viện; 45 ngày đối với các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

+ Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chưa hợp lệ thì thực hiện như sau:

++ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;

++ Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

++ Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa đổi, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời gian quy định tại điểm b khoản này; nếu không cấp, cấp lại, điều chỉnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

++ Sau 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu mà cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động không bổ sung, sửa đổi, hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đạt yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động.

- Giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XII. Số giấy phép hoạt động căn cứ theo bảng mã ký hiệu quy định tại Mẫu 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, việc xin giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa tư nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên.

Tải về mẫu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa tư nhân mới nhất 2023: Tại Đây

Biển hiệu của phòng khám đa khoa

Biển hiệu của phòng khám đa khoa

Biển hiệu của phòng khám đa khoa tư nhân không có số giấy phép hoạt động thì có bị xử lý không?

Căn cứ Điều 41 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định về nội dung biển hiệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cấp giấy phép hoạt động phải có biển hiệu theo quy định của pháp luật về biển hiệu, không sử dụng biểu tượng chữ thập đỏ trên biển hiệu và có đủ các thông tin cơ bản sau đây:

- Tên đầy đủ của cơ sở, số giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

- Địa chỉ của cơ sở ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; số điện thoại.

- Thời gian làm việc hằng ngày

Ta thấy, biển hiệu của phòng khám đa khoa tư nhân phải đảm bảo thể hiện đầy đủ các thông tin nêu trên.

Trường hợp phòng khám đa khoa tư nhân hoạt động mà biển hiệu của phòng khám không thể hiện số giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi hoạt động không có biển hiệu hoặc có biển hiệu không có đủ các thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật.

Theo đó, mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

Như vậy, khi thành lập phòng khám đa khoa tư nhân thì tổ chức, cá nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, trong đó có điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Việc xin cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện trình tự, thủ tục luật định. Khi được cấp phép thành lập, phòng khám đa khoa tư nhân phải tuân thủ quy định khi tiến hành hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, trong đó có quy định về việc cung cấp, thể hiện thông tin biển hiệu của phòng khám theo đúng quy định. Trường hợp biển hiệu của phòng khám không thể hiện số giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ bị xử phạt theo quy định ủa pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng khám đa khoa tư nhân

Trần Thị Huyền Trân

Phòng khám đa khoa tư nhân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phòng khám đa khoa tư nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào