Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?

Tôi có thắc mắc liên quan đến biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố? Câu hỏi của anh Thành Tín ở Đồng Nai.

Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào?

Căn cứ Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp cưỡng chế như sau:

Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Theo quy định trên, biện cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Biện pháp cưỡng chế

Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?

Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
...

Theo quy định trên, cơ quan có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là Viện Kiếm sát.

Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:

Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.

Theo khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn quyết định việc truy tố như sau:

Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Như vậy, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.

Theo đó, đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn là 20 ngày. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự

Trần Thị Tuyết Vân

Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào