Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu Cục? Các Cục giúp Bộ trưởng thực hiện hoạt động gì?

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu Cục? Các Cục giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện hoạt động gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch với các hoạt động của Bộ được quy định ra sao? câu hỏi của anh B (Cần Thơ).

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu Cục?

Tại Điều 3 Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch như sau:

Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
3. Vụ Pháp chế.
4. Vụ Đào tạo.
5. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
6. Vụ Thư viện.
7. Vụ Văn hóa dân tộc.
8. Vụ Gia đình.
9. Văn phòng Bộ.
10. Thanh tra Bộ.
11. Cục Di sản văn hóa.
12. Cục Nghệ thuật biểu diễn.
13. Cục Điện ảnh.
14. Cục Bản quyền tác giả.
15. Cục Văn hóa cơ sở.
16. Cục Hợp tác quốc tế.
17. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
18. Cục Thể dục thể thao.
19. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.
20. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
21. Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
22. Báo Văn hóa.
23. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
24. Trung tâm Công nghệ thông tin.
25. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
...

Theo đó, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có 09 Cục, cụ thể bao gồm:

- Cục Di sản văn hóa.

- Cục Nghệ thuật biểu diễn.

- Cục Điện ảnh.

- Cục Bản quyền tác giả.

- Cục Văn hóa cơ sở.

- Cục Hợp tác quốc tế.

- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.

- Cục Thể dục thể thao.

- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu Cục? Các Cục giúp Bộ trưởng thực hiện hoạt động gì?

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu Cục? Các Cục giúp Bộ trưởng thực hiện hoạt động gì? (hình từ internet)

Các Cục giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện hoạt động gì?

Tại Điều 3 Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Cơ cấu tổ chức
...
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Cục Thể dục thể thao có con dấu hình Quốc huy.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam và quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, trừ đơn vị quy định tại khoản 20 Điều này.
Vụ Kế hoạch, Tài chính có 04 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 04 phòng.

Theo đó, các Cục của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch với các hoạt động của Bộ được quy định ra sao?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch với các hoạt động của Bộ được quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
6. Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
10. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
11. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có các nhiệm vụ và quyền hạn trên với các hoạt động của Bộ.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Phạm Thị Xuân Hương

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào