Cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử nhưng không thông báo website có thể bị phạt đến 20.000.000 đồng?
- Có bắt buộc cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử phải thông báo website không?
- Cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử nhưng không thông báo website có thể bị phạt đến 20.000.000 đồng?
- Cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử phải thông báo những thông tin gì?
Có bắt buộc cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử phải thông báo website không?
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì website thương mại điện tử (gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
1. Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
2. Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin.
3. Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
5. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định này nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến.
6. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.
7. Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
...
3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử có trách nhiệm phải thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
Theo đó, cá nhân phải thông báo website thương mại điện tử bán hàng trước khi thực hiện buôn bán quần áo trên website.
Có bắt buộc cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử phải thông báo website không? (Hình từ Internet)
Cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử nhưng không thông báo website có thể bị phạt đến 20.000.000 đồng?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động như sau:
Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
d) Giả mạo thông tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng.
...
Như vậy, cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng nhưng không thông báo với Bộ Công thương theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng thì sẽ bị xử phạt hành chính số tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, mức xử phạt trên là mức xử phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi số tiền xử phạt của cá nhân (theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bới điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Cá nhân bán quần áo online trên website thương mại điện tử phải thông báo những thông tin gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán quần áo phải thông báo thông tin đến Bộ Công thương bao gồm:
- Tên miền của website thương mại điện tử;
- Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
- Tên của cá nhân sở hữu website;
- Địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Mã số thuế cá nhân của cá nhân;
- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
- Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Trịnh Lê Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bán hàng online có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã? Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã là gì?
- Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua và dũng sĩ các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào?
- Nghị quyết 18-NQ/TW đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị? Toàn văn Nghị quyết 18-NQ/TW khóa XII ở đâu?
- Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154/2024 thế nào? Giấy tờ nào dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú?
- Trước ngày 15 12 đối tượng nào phải nộp hồ sơ khai thuế khoán? Khi nào cơ quan thuế phát Tờ khai thuế?