Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hay không?

Anh thắc mắc không biết đối với trường hợp anh có nhu cầu được chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư thì sẽ căn cứ vào những thông tin nào để xác định người được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp pháp? Cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mới được chuyển mục đích sử dụng đất hay không? Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền ra quyết định? Anh cảm ơn - Câu hỏi của anh Hoàng Hải (Hà Nội)

Cơ quan nhà nước dựa trên căn cứ nào để xác định người được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư một cách hợp pháp?

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
...
3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hay không?

Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hay không? (Hình từ Internet)

Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư cần có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hay không?

Căn cứ Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

Đồng thời, người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
...
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Theo thông tin bạn cung cấp, trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa có quy mô từ 10 héc ta trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ

Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Theo đó, trong trường hợp đáp ứng điều kiện để được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng đất

Trần Hồng Oanh

Chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển mục đích sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì ghi nguồn gốc tại trang 2 của giấy chứng nhận như thế nào?
Pháp luật
Không được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Có đủ điều kiện để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất khi thửa đất thuộc quy hoạch đất ở không?
Pháp luật
Chuyển đất trồng cây lâu năm sang loại đất nông nghiệp không phải đất trồng cây lâu năm thì có xin phép không?
Pháp luật
Hộ gia đình có được xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm không? Muốn xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm thì phải làm gì?
Pháp luật
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do cơ quan nào phê duyệt?
Pháp luật
Đất xây dựng cơ sở y tế là đất gì? Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở y tế sang đất ở có cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Pháp luật
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất trồng cây lâu năm theo quy định mới?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng có đăng ký biến động vậy có cần phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không?
Pháp luật
Có được phép xây nhà trong rừng sản xuất không? Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào