Các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán điện có bắt buộc phải hòa giải trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không?
- Các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán điện có bắt buộc phải hòa giải trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không?
- Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện bao gồm những tài liệu nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện được quy định thế nào?
Các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán điện có bắt buộc phải hòa giải trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 25 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) quy định như sau:
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Trước khi đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp, các bên phải tiến hành tự thương lượng.
2. Trường hợp tự thương lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.
...
Theo quy định trên, các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán điện có bắt buộc phải tiến hành tự thương lượng trước.
Trường hợp tự thương lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 26 Thông tư 27/2013/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như sau:
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Trước khi đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp, các bên phải tiến hành tự thương lượng.
2. Trường hợp tự thương lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.
...
Như vậy, các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán điện bắt buộc phải hòa giải trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Nếu thương lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.
Tải về mẫu Hợp đồng mua bán điện mới nhất 2023: Tại Đây
Tranh chấp hợp đồng mua bán điện (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện bao gồm những tài liệu nào?
Theo khoản 3 Điều 25 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) thì hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện gồm những tài liệu như sau:
+ Văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp.
+ Biên bản làm việc hoặc tài liệu khác chứng minh các bên không tự giải quyết tranh chấp được và thỏa thuận đề nghị Sở Công Thương hoặc Cục Điều tiết điện lực giải quyết.
+ Bản sao Hợp đồng mua bán điện.
+ Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có).
+ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có căn cứ và hợp pháp.
+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc .
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo khoản 3 Điều 26 Thông tư 27/2013/TT-BCT, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp như sau:
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
...
3. Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp
a) Văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp;
b) Biên bản làm việc hoặc tài liệu khác chứng minh tranh chấp không tự giải quyết được;
c) Bản sao Hợp đồng mua bán điện
d) Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có)
đ) Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có căn cứ và hợp pháp;
e) Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc.
...
Theo đó, hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện bao gồm những tài liệu được quy định tại khoản 3 Điều 26 nêu trên.
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện được quy định thế nào?
Theo quy định tại từ khoản 4 đến khoản 6 Điều 25 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) thì việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các bên liên quan về việc tiếp nhận xử lý tranh chấp.
Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có quyền yêu cầu các bên liên quan cung cấp hồ sơ tài liệu; kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác minh hoàn thiện hồ sơ.
+ Chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức họp hoà giải.
+ Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp hòa giải, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo về kết quả giải quyết tranh chấp.
+ Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ban hành văn bản thông báo về kết quả giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+ Nếu một trong hai bên không nhất trí với kết quả giải quyết tranh chấp của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại Toà án để giải quyết.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo khoản 4 đến khoản 6 Điều 26 Thông tư 27/2013/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như sau:
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
...
4. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các bên liên quan về việc tiếp nhận xử lý tranh chấp, yêu cầu các bên liên quan cung cấp hồ sơ tài liệu; kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác minh hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức họp hòa giải và ra kết luận giải quyết tranh chấp.
Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ra kết luận giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Nếu một trong hai bên không nhất trí với kết luận của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết.
Như vậy, chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các bên liên quan về việc tiếp nhận xử lý tranh chấp.
Đồng thời yêu cầu các bên liên quan cung cấp hồ sơ tài liệu; kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác minh hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Và chậm nhất là sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức họp hòa giải và ra kết luận giải quyết tranh chấp.
Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ra kết luận giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Và nếu một trong hai bên không nhất trí với kết luận của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết.
Trần Thị Tuyết Vân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng mua bán điện có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?