Các hình thức hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu có cần sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không?

Em ơi cho chị hỏi: Các hình thức hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu có cần sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không? Hợp đồng này có được kéo dài thời hạn không? Đây là câu hỏi của chị Minh Thảo đến từ Đà Nẵng.

Các hình thức hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu có cần sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 95/2015/NĐ-CP quy định về hình thức hợp đồng dầu khí như sau:

Hình thức hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí được ký kết theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc hình thức khác do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ hợp đồng mẫu do Chính phủ ban hành, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Theo đó, các hình thức hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu cần sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Và hợp đồng dầu khí phải tuân thủ hợp đồng mẫu do Chính phủ ban hành, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Hợp đồng dầu khí

Hợp đồng dầu khí (Hình từ Internet)

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 95/2015/NĐ-CP quy định về hoạt động dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự thực hiện như sau:

Hoạt động dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự thực hiện
1. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với bên chuyển nhượng và bên tham gia hợp đồng hoàn tất hồ sơ pháp lý để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu theo quy định của hợp đồng dầu khí, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp tiếp nhận mỏ từ nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc đơn vị thành viên tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
...

Theo đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với bên chuyển nhượng và bên tham gia hợp đồng hoàn tất hồ sơ pháp lý để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu theo quy định của hợp đồng dầu khí, Nghị định 95/2015/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Hợp đồng dầu khí có được kéo dài thời hạn không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định 95/2015/NĐ-CP quy định về kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí như sau:

Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí
1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí
...
2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí
a) Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí;
b) Chậm nhất một (01) năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Bộ Công Thương thẩm định;
c) Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Và căn cứ theo Điều 17 Luật Dầu khí 1993, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2008 quy định như sau:

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
...

Theo đó, thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng dầu khí

Nguyễn Nhật Vy

Hợp đồng dầu khí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng dầu khí có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng dầu khí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng dầu khí có phải là tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án dầu khí ở nước ngoài hay không?
Pháp luật
Lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư có thời hạn hợp đồng bao lâu?
Pháp luật
Thu hồi chi phí trong hoạt động dầu khí là gì? Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có được đề xuất thu hồi chi phí không?
Pháp luật
Dịch vụ dầu khí là gì? Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí có bao gồm nội dung về nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí không?
Pháp luật
Lô dầu khí phi truyền thống có được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt trong hoạt động dầu khí không?
Pháp luật
Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí là bao nhiêu? Khi nào hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu lực?
Pháp luật
Hợp đồng dầu khí có thời hạn tối đa là bao nhiêu năm? Mức thu hồi chi phí của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được xác định như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng dầu khí có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài (không phải là tiếng Anh) không?
Pháp luật
Người điều hành nước ngoài có phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận lại văn phòng điều hành do thay đổi người điều hành trong hợp đồng dầu khí không?
Pháp luật
Thủ tục thành lập, chấm dứt, thay đổi văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào