Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ai được ghi tên trên Giấy chứng nhận theo quy định mới?

Hộ gia đình sử dụng đất có còn được xem là người sử dụng đất theo quy định mới không? Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ai được ghi tên trên Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai mới?

Hộ gia đình sử dụng đất có còn được xem là người sử dụng đất theo quy định mới không?

Trước đây tại khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình được xếp vào nhóm đối tượng người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất

Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 không còn ghi nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Giải thích từ ngữ
...
25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
...

Như vậy, Luật Đất đai mới chỉ công nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực.

Tức là, từ ngày 01/8/2024, hộ gia đình sử dụng đất sẽ không được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình sử dụng đất nữa.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 259 Luật Đất đai 2024 thì từ ngày 01/8/2024, hộ gia đình chỉ được giao đất (trong đó có giao đất ở), cho thuê đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Khi đó, quyết định giao đất, cho thuê đất phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất.

Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ai được ghi tên trên Giấy chứng nhận theo quy định mới?

Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ai được ghi tên trên Giấy chứng nhận theo quy định mới? (Hình từ Internet)

Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ai được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
...
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
...

Theo đó, nếu thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Và nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.

Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận.

Thay đổi quyển sử dụng đất do có sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình thì có phải đăng ký biến động đất đai?

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
...
e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;
i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, khi thay đổi quyển sử dụng đất do có sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình thì phải đăng ký biến động đất đai đối với đất đã được cấp Giấy chứng nhân.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất

Phạm Thị Thục Quyên

Quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Pháp luật
Có được từ chối hồ sơ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận với lý do không có văn bản hướng dẫn không?
Pháp luật
Đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đã được xác nhận của xã thì cấp huyện có bắt buộc phải xác nhận lại?
Pháp luật
Thửa đất trống là gì? Thửa đất trống có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có thể cử người đại diện nhận sổ đỏ không?
Pháp luật
Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi được giao thêm đất theo Luật Đất đai mới đúng không?
Pháp luật
Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất để kinh doanh bất động sản là gì? Hợp đồng cho thuê lại này có bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng mượn quyền sử dụng đất mới nhất ở đâu? Điều kiện để cho mượn quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất có phải là phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp trong việc tập trung đất nông nghiệp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào