Căn cứ xác lập quyền đại diện là gì? Người đại diện thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì giải quyết như thế nào?

Công ty tôi cần thanh lý tài sản nên tôi làm giấy ủy quyền cho thư ký, giúp tôi đại diện mua bán tài sản cần thanh lý. Theo đó, những tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng thì thư ký của tôi được quyền quyết định thay tôi. Tuy nhiên, trong lúc thực hiện hành vi đại diện, thư ký đã tự quyết định bán đi tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng nhưng không thông báo hay hỏi qua ý kiến của tôi. Vậy giao dịch này có hiệu lực hay không? Giải quyết như thế nào?

Căn cứ xác lập quyền đại diện là gì?

Theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện như sau:

“Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”

Đồng thời, tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đại diện theo ủy quyền, cụ thể:

- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Người đại diện thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì giải quyết như thế nào?

Người đại diện thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì giải quyết như thế nào?

Phạm vi đại diện theo ủy quyền được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:

“Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”

Theo đó, đại diện theo ủy quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo nội dung ủy quyền, nếu không xác định được phạm vi cụ thể, người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện?

Đối với hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện được quy định tại Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đồng ý;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, trong trường hợp thư ký của bạn thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện trong nội dung ủy quyền và không thông báo cũng không nhận được sự đồng ý từ bạn thì giao dịch này không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bạn đối với giao dịch đã được thực hiện. Việc thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì thư ký của bạn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

Đồng thời, người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp thư ký và người giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho bạn thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại diện

Châu Mỹ Ngọc

Đại diện
Đại diện theo ủy quyền
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đại diện có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại diện Đại diện theo ủy quyền
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên hộ gia đình là người 17 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền cho hộ gia đình không?
Pháp luật
Người đại diện doanh nghiệp lợi dụng chức vụ vượt quá thẩm quyền có bị xử lý theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?
Pháp luật
Căn cứ xác lập quyền đại diện là gì? Người đại diện thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Đại diện theo ủy quyền có được ký kết hợp đồng trong doanh nghiệp không? Những ai có thẩm quyền ký kết hợp đồng trong doanh nghiệp?
Pháp luật
Trong vụ án yêu cầu giải quyết nợ xấu thì Tòa án có phải triệu tập và tống đạt các văn bản tố tụng cho tổ chức tín dụng và công ty mua lại khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng đó không?
Pháp luật
Giám đốc được đại diện theo ủy quyền toàn quyền quyết định công tác nhân sự thì có được quyền xử lý kỷ luật lao động với mọi hình thức hay không?
Pháp luật
Người chồng có được đại diện người khác thực hiện giao dịch bán đất cho vợ của mình để làm tài sản chung của vợ chồng không?
Pháp luật
Có thể ủy quyền cho người khác (đại diện theo ủy quyền) bán nhà đất được không? Thời hạn của việc đại diện theo ủy quyền là bao lâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào