Cha mẹ lập di chúc để lại tài sản thừa kế thì có cần sự đồng ý của các con không? Nếu không thì di chúc được lập phải bao gồm những nội dung nào?

Cho anh hỏi một vấn đề liên quan đến việc lập di chúc. Ví dụ như bố mẹ anh còn sống và bố mẹ anh có năm người con. Bố anh viết di chúc cho người con út để thừa kế tài sản còn anh và ba người con khác hiện tại cũng có nơi ở chỗ khác. Vậy thì khi làm di chúc như vậy có cần phải sự đồng ý của anh và ba người con kia không. Anh và những người kia đã ở riêng rồi anh muốn hỏi là cái mảnh đất của người con út đấy hưởng theo di chúc của ba anh mà chưa được sự đồng ý của anh và các người kia như vậy có đúng không? Câu hỏi của anh Hoàng Khanh ở Bến Tre.

Để lập di chúc thì người lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Theo điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
...

Theo quy định trên, người lập di chúc là người thành niên là người minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Bên cạnh đó, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng được quyền lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Lập di chúc

Lập di chúc (Hình từ Internet)

Cha mẹ lập di chúc để lại tài sản thừa kế thì có cần sự đồng ý của các con không?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Theo trường hợp của anh, tài sản này là của bố mẹ anh, việc bố mẹ anh quyết định chia phần tài sản này cho ai là quyền của ông bà.

Tức là cho ai thừa kế tài sản gì sau khi mất là quyền của người lập di chúc, không có quy định nào bắt buộc phải để lại di sản cho tất cả con ruột của mình cả.

Do đó, bố mẹ anh có quyền lập di chúc để lại tài sản thừa kế mà không cần sự đồng ý của các con.

Tuy nhiên, anh phải kiểm tra lại xem đất này trước đây là đất cấp cho Hộ gia đình hay chỉ là đất cấp cho bố mẹ anh, nếu cấp cho bố mẹ anh thì các anh em còn lại không có quyền quyết định. Chỉ trong trường hợp đất cấp cho hộ thì tại thời điểm cấp đất nếu anh có trong hộ khẩu của hộ thì mới được quyền quyết định.

Di chúc được lập phải bao gồm những nội dung nào?

Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...

Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung của di chúc như sau:

Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Như vậy, một di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện về người lập di chúc, nội dung và hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 630 nêu trên.

Và nội dung di chúc bao gồm những nội dung chủ yêu như sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung nêu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lập di chúc

Trần Thị Tuyết Vân

Lập di chúc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lập di chúc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lập di chúc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Pháp nhân có quyền lập di chúc theo quy định không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Không lập di chúc thì có được di tặng hay không?
Pháp luật
Thực hiện lập di chúc đối với phần tài sản chung thì có cần phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại không?
Pháp luật
Di chúc được lập theo hình thức văn bản điện tử thì có được xem là di chúc hợp pháp hay không? Chia tài sản theo di chúc như thế nào?
Pháp luật
Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Cha mẹ chết không lập di chúc thì đứa con duy nhất trong nhà có được quyền quyết định số tài sản đó?
Pháp luật
Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?
Pháp luật
Lập di chúc để lại tài sản cho em trai bằng tiếng nước ngoài thì có bắt buộc phải công chứng không?
Pháp luật
Ai là người có quyền lập di chúc theo quy định hiện hành? Điều kiện đối với người lập di chúc ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào