Cha mẹ ở nước ngoài ủy quyền cho con chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam được hay không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể cha mẹ tôi đang sống ở nước ngoài, 2 người có một mảnh đất ở Việt Nam và muốn chuyển nhượng. Tuy nhiên cha mẹ tôi không thể về Việt Nam để làm hợp đồng và thủ tục chuyển nhượng. Vậy cha mẹ tôi có thể ủy quyền cho tôi để thực hiện thủ tục chuyển nhượng không? Câu hỏi của anh N.H.T ở Bình Dương.

Cha mẹ ở nước ngoài ủy quyền cho con chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam được hay không?

Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu như sau:

Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

Theo Điều 78 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Theo quy định trên, cha mẹ ở nước ngoài có thể ủy quyền cho con chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Trường hợp của anh thì cha mẹ anh ở nước ngoài có thể liên hệ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để công chứng văn bản ủy quyền cho anh tại Việt Nam thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

Công chứng hợp đồng ủy quyền
...
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
...

Theo đó, sau khi cha mẹ anh công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất xong thì anh yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Sau khi ủy quyền và công chứng theo quy định trên xong thì anh có thể đại diện cho cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam như trình tự thông thường.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Theo quy định trên, điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gồm:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.

+ Đất không có tranh chấp.

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Những trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những trường hợp được quy định tại Điều 191 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trần Thị Tuyết Vân

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cá nhân có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ hay không
Pháp luật
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024? Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hay không? Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật nào?
Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định theo giá chuyển nhượng từng lần hay theo bảng giá đất?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải có phương án sử dụng đất không?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản gồm nội dung gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào