Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hàng tháng bao nhiêu?

Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hàng tháng bao nhiêu? Trách nhiệm giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông như thế nào? - Câu hỏi của anh K. (Hà Nội).

Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hàng tháng là bao nhiêu?

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông mới nhất hiện nay được căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:

Phụ cấp

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Như vậy, Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo = 1,00 x 1.800.000 = 1.800.000 đồng/tháng.

Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông

Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hàng tháng bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông như thế nào?

Trách nhiệm giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được căn cứ theo Điều 6 Quy chế làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 727/QĐ-BTTTT năm 2017 như sau:

- Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao, kể cả khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc được nêu tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, kiểm tra, đôn đốc giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.

- Phải báo cáo và thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách về mọi mặt hoạt động của đơn vị.

Trường hợp, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp chỉ đạo một nội dung công việc cụ thể, Thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Bộ trưởng và có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách đơn vị biết.

- Chủ động trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

- Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ Thông tin và Truyền thông và xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Khi được phép của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách, có thể yêu cầu Lãnh đạo các đơn vị khác để trao đổi, thảo luận, xử lý các vấn đề có liên quan và báo cáo kết quả với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tham gia góp ý kiến theo thẩm quyền đối với các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.

- Để đảm bảo tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài Bộ (kể cả trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn, quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc các Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.

Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông có phải thành viên Chính phủ hay không?

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ được căn cứ theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì thành viên Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Như vậy, Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông không phải là thành viên Chính phủ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Thông tin và Truyền thông

Huỳnh Lê Bình Nhi

Bộ Thông tin và Truyền thông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bộ Thông tin và Truyền thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào