Chất lượng nguồn nước có được xem là một căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?

Đang thực hiện dự án cần khai thác nguồn tài nguyên nước nên tôi có một số thắc mắc liên quan đến việc tính tiền cấp quyền khai thác nguồn tài nguyên nước như sau. Khai thác nước phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ thì có phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không? Nếu có, mức thu tối đa là bao nhiêu? Chất lượng nguồn nước có được xem là một căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?

Khai thác nước phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ thì có phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?

Các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định 82/2017/NĐ-CP,được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP bao gồm:

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

(1) Đối với khai thác nước mặt:

a) Khai thác nước mặt để phát điện;

b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.

(2) Đối với khai thác nước dưới đất:

a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;

b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.

Như vậy, đối với hoạt động khai thác nước phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ thì chủ dự án được cấp phép thực hiện hoạt động khai thác tài nguyên nước phải đóng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong cả hai trường hợp khai thác nước mặt và khai thác nước dưới đất.

Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (kí hiệu là M) được quy định cụ thể như sau:

"Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M) được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này."

Dẫn chiếu đến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với một số mục đích cụ thể như sau:

PHỤ LỤC I

MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

TT

Mục đích sử dụng nước

Mức thu (%)

1

Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện

1,0

2

Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ

2,0

3

Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi

1,5

4

Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi

0,2

5

Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc

0,1

Dựa vào quy định của Phụ lục trên, hoạt động khai thác tài nguyên nước dùng cho mục đích kinh doanh, dịch vụ sẽ phải đóng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước với mức thu là 2%.

Chất lượng nguồn nước có được xem là một căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?

Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 4 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP gồm những tiêu chí sau:

(1) Mục đích sử dụng nước, gồm:

a) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;

b) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;

c) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;

d) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hè tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;

đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.

(2) Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.

(3) Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.

(4) Điều kiện khai thác;

a) Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;

b) Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.

(5) Quy mô khai thác:

a) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;

b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng;

(6) Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Theo quy định trên, có thể thấy chất lượng nguồn nước là một trong những căn cứ dùng để xác định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cụ thể, chất lượng nguồn nước được phân theo vùng chất lượng nước hoặc vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Trong trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước

Trần Hồng Oanh

Tài nguyên nước
Khai thác tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài nguyên nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước Khai thác tài nguyên nước
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài nguyên nước có được chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước không?
Pháp luật
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được quy định thế nào theo quy định?
Pháp luật
Kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện khi phát hiện dấu hiệu vi phạm gây sụt lún đất đúng không?
Pháp luật
Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện có phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa không?
Pháp luật
Cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện có phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa không?
Pháp luật
Việc phát triển nguồn nước có nằm trong nội dung chiến lược tài nguyên nước quốc gia hay không?
Pháp luật
Khai thác tài nguyên nước để sử dụng có cần đăng ký không? Khai thác tài nguyên nước thì có phải nộp thuế không? 
Pháp luật
Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ nào? Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức để được cấp giấy phép tài nguyên nước cần tuân theo những nguyên tắc gì? Cá nhân, tổ chức được cấp Giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được chia thành mấy nhóm thông tin, dữ liệu theo quy định mới?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào