Chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo nguyên tắc nào?
- Chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo nguyên tắc nào?
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng tháng được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày nào?
- Giá trị pháp lý báo cáo định kỳ bằng điện tử được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định như nào?
Chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo nguyên tắc nào?
Chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2020/TT-BNNPTNT như sau:
Nguyên tắc, yêu cầu ban hành chế độ báo cáo định kỳ
Nguyên tắc, yêu cầu ban hành chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Theo đó, Điều 5 Nghị định 09/2019/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
3. Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Theo đó, thì chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo các nguyên tắc được quy định như trên.
Chế độ báo cáo định kỳ được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng tháng được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày nào?
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng tháng được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày nào, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BNNPTNT như sau:
Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo định kỳ hàng tháng: từ ngày 16 đến ngày 25 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Báo cáo định kỳ hàng quý: từ ngày 16 đến ngày 25 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng: từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 25 tháng 6 của kỳ báo cáo;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm: từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng tháng được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là từ ngày 16 đến ngày 25 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
Giá trị pháp lý báo cáo định kỳ bằng điện tử được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định như nào?
Báo cáo định kỳ bằng điện tử được quản lý bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BNNPTNT như sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm thời gian, chi phí cho đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số thực hiện theo quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì giá trị pháp lý của báo cáo định kỳ điện tử và việc sử dụng chữ ký số thực hiện theo quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ báo cáo định kỳ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Doanh thu chưa thực hiện là gì? Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp như thế nào?
- Bán hàng tận cửa là gì? Số ngày để người tiêu dùng cân nhắc việc thực hiện hợp đồng bán hàng tận cửa là mấy ngày?
- Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế trong trường hợp nào? Ai thực hiện việc lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế?
- Khi nào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương cùng lúc được không?
- Công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải thuộc nhóm đất nào?