Chế tài đối với nhà đầu tư không gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn quy định là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư khi nào? Chế tài đối với nhà đầu tư không gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn quy định là gì? Câu hỏi của anh T.P.Q đến từ TP.HCM.

Nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư khi nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì đối với trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020:

Nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020 thì trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

Nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư khi nào?

Nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư khi nào? (Hình từ Internet)

Chế tài đối với nhà đầu tư không gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn quy định là gì?

Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam:

Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
...
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
c) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì:

- Có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

- Buộc gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư khi nào?

Đối chiếu với nquy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 về ngừng hoạt động của dự án đầu tư:

Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

(i) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

(ii) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;

(iii) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

(iv) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

(v) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

Như vậy, có tổng cộng 05 trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư

Phan Thanh Thảo

Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự án đầu tư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức có nhu cầu đầu tư vào cụm công nghiệp thì liên hệ với ai để được hướng dẫn thủ tục triển khai dự án đầu tư?
Pháp luật
02 Mẫu hồ sơ mời thầu dự án đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực?
Pháp luật
Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Miễn phí phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất gồm những nội dung gì? Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm?
Pháp luật
Nhà đầu tư có phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi nguồn vốn đầu tư không?
Pháp luật
Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư có cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư không?
Pháp luật
Thủ tục Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ở cấp tỉnh ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những gì? Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào