Chế tài khi công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài khi công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản là gì? Câu hỏi của anh K.L.A đến từ TP.HCM.

Công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản có được không?

Công ty luật ký hợp đồng dịch vụ pháp lý

Công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản có được không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 26 Luật Luật sư 2006 về việc thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau:

Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Như vậy, có thể thấy rằng luật sư chỉ tiến hành thực hiện dịch vụ pháp lý khi có hợp đồng dịch vụ pháp lý, ngoại trừ luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính như đã nêu ở trên.

Hay nói cách khác, công ty luật không được thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản.

Chế tài khi công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản là gì?

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

Như vậy, khi công ty luật thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Thêm vào đó, Công ty luật sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng.

Đồng thời, công ty luật bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản.

Công ty luật có được quyền tham gia xây dựng pháp luật của Nhà nước hay không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì Quyền của công ty luật, cụ thể như sau:

Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, công ty luật được quyền tham gia xây dựng pháp luật của Nhà nước khi được yêu cầu.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty luật

Phan Thanh Thảo

Công ty luật
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công ty luật có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty luật
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám đốc công ty luật TNHH một thành viên được làm Trưởng chi nhánh của nhiều chi nhánh trực thuộc công ty được không?
Pháp luật
Công ty luật sửa chữa sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký gia nhập Đoàn luật sư sẽ bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty luật che giấu thông tin của cá nhân trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tải Mẫu Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Tổng hợp Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật là mẫu nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Giám đốc công ty luật TNHH phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư đúng không? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty?
Pháp luật
Giám đốc công ty luật hợp danh có bắt buộc là luật sư không? Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động ở đâu?
Pháp luật
Công ty luật nước ngoài không đăng ký mã số thuế trong thời hạn bao lâu thì bị thu hồi Giấy phép thành lập?
Pháp luật
Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào