Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được thành lập tại Việt Nam không? Nếu có thì điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập chi nhánh như thế nào?
- Điều kiện thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
- Hồ sơ, thủ tục thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không?
Điều kiện thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 3 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về quyền thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài như sau:
- Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bên cạnh đó, tại Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh đối với thương nhân nước ngoài như sau:
- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
- Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
- Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được thành lập tại Việt Nam không?
Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được quy định tại Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
- Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được cấp lại bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
- Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được gia hạn thực hiện như quy định.
Hồ sơ, thủ tục thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Thương nhân nước ngoài muốn thành lập Chi nhánh phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
+ Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
+ Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
+ Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
+ Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
+ Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
+ Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
Đối với một số tài liệu cụ thể phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thương nhân nước ngoài tiến hành theo trình tự được quy định tại Điều 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
- Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Tuy nhiên, quy định về cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài cũng có ngoại lệ, cụ thể Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh như sau:
- Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
- Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 44 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
- Việc thành lập Chi nhánh bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không?
Theo khoản 8 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài như sau:
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;
+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
+ Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các quy định trên, người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm làm người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nên không được quyền làm chủ doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Như vậy, việc thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài vẫn được phép nếu thương nhân nước ngoài thuộc đối tượng có quyền được thành lập, đảm bảo điều kiện được cấp Giấy phép thành lập, thực hiện nộp hồ sơ theo trình tự và không thuộc các trường hợp không được cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Trần Thị Huyền Trân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
- Người lao động có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm không?
- Anh em họ hàng xa có yêu nhau được không? Anh em họ hàng xa yêu nhau có vi phạm pháp luật không?
- Tốc độ tối đa của xe cơ giới khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ 2025 là bao nhiêu?
- Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất gì? Có phải chuyển sang thuê đất khi sử dụng đất xây dựng cơ sở ngoại giao kết hợp với mục đích thương mại?