Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là gì? Đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI bằng phương pháp nào?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là gì? Đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI bằng phương pháp nào? Câu hỏi của anh T.V.K từ Tiền Giang.

Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là gì?

Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI được quy định tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8865:2011 về Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI như sau:

Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Độ gồ ghề mặt đường (Roughness)
Độ gồ ghề của mặt đường là độ lệch của mặt đường so với mặt phẳng chuẩn; độ lệch này được thể hiện bằng kích thước đặc trưng ảnh hưởng đến đặc tính động lực của xe, đến chất lượng xe chạy.
3.2 Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI (International Roughness Index)
Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là chỉ số được tính trên cơ sở số đo mặt cắt dọc của đường, bằng cách sử dụng mô phỏng “một phần tư xe” với tốc độ mô phỏng chạy xe 80 km/h.
3.3 Độ bằng phẳng mặt đường theo IRI (Roughness by International Roughness Index)
Độ bằng phẳng mặt đường được biểu thị theo IRI. Đơn vị của IRI thường sử dụng là m/km và có giá trị từ 0 (m/km) đến 20 (m/km). Mặt đường càng kém bằng phẳng, IRI càng lớn.

Như vậy, theo quy định, chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là chỉ số được tính trên cơ sở số đo mặt cắt dọc của đường, bằng cách sử dụng mô phỏng “một phần tư xe” với tốc độ mô phỏng chạy xe 80 km/h.

Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là gì? Đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI bằng phương pháp nào?

Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI là gì? (Hình từ Internet)

Đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI bằng phương pháp nào?

Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8865:2011 về Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI quy định thì có 2 phương pháp đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI, cụ thể:

(1) Phương pháp đo gián tiếp: là phương pháp đo không đưa ra trực tiếp giá trị IRI của toàn bộ tuyến đường.

Việc xác định độ bằng phẳng IRI được xác định gián tiếp thông qua phương trình thực nghiệm được thiết lập trên cơ sở quan hệ giữa giá trị IRI và giá trị độ xóc đo được trên các đoạn đường ngắn chọn trước gọi là các đoạn định chuẩn.

(2) Phương pháp đo trực tiếp: là phương pháp đo đưa ra trực tiếp giá trị IRI của toàn bộ tuyến đường thí nghiệm.

Do tốc độ đo nhanh và cơ động nên phương pháp này thích hợp với việc đo độ bẳn g phẳng theo IRI trên đường cấp cao.

Thiết bị, dụng cụ dùng để đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI gồm những gì?

Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8865:2011 về Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI quy định, thiết bị, dụng cụ dùng để đo độ bằng phẳng của mặt đường ô tô theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI bao gồm:

(1) Phương pháp đo gián tiếp:

- Thiết bị đo mặt cắt dọc chuyên dụng: thường dùng để xác định IRI trên các đoạn đường định chuẩn. Các thiết bị này phải có đủ các tính năng kỹ thuật sau:

+ Đo được cao độ mặt cắt dọc của mặt đường một cách tuần tự, liên tục với khoảng cách bước đo không đổi 254 mm hoặc 300 mm tùy thuộc từng loại thiết bị đo;

+ Độ chính xác của phép đo cao độ phải nhỏ hơn hoặc bằng ±0,5 mm;

+ Có bộ vi xử lý kèm theo phần mềm chuyên dụng để thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu đo.

Trên cơ sở số liệu mặt cắt dọc mặt đường đã đo, giá trị IRI sẽ được tự động tính toán và hiển thị thông qua phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị đo.

- Thiết bị đo xóc kiểu phản ứng: dùng để xác định độ bằng phẳng mặt đường trên toàn tuyến thông qua giá trị độ xóc. Thiết bị này thường được lắp trên xe ô tô con, có các tính năng kỹ thuật sau:

+ Có khả năng đo được độ dịch chuyển tương đối giữa sàn xe và trục xe (độ xóc) khi xe chạy trên đường.

+ Kết quả đo được thể hiện qua trị số độ xóc cộng dồn trên các khoảng chiều dài không đổi định truớc (thông thường từ 50 m đến 1000 m) và được lưu trữ trên băng giấy hay các tệp tin trên máy tính xách tay kèm theo.

+ Tuỳ thuộc vào loại thiết bị mà kết quả đo được thể hiện qua đơn vị sau: m/km, mm/km, mm/m hoặc số/km.

(2) Phương pháp đo trực tiếp:

- Bộ phận đo gia tốc chuyển dịch thẳng đứng:

+ Có khả năng thu nhận và xử lý được các số liệu gia tốc chuyển dịch thẳng đứng biến thiên một cách liên tục, tuần tự với khoảng cách bước đo không đổi 254 mm hoặc 300 mm tùy thuộc vào loại thiết bị.

+ Có khả năng kiểm tra, hiệu chính thông qua phần mềm điều khiển thiết bị.

+ Sai số của phép đo phải nhỏ hơn 0.01g (g: gia tốc trọng trường).

- Bộ phận đo cao độ bề mặt mặt đường: hoạt động theo nguyên lý “không tiếp xúc” bằng tia la -de, sóng siêu âm hoặc hệ quang học nhằm xác định chiều cao từ thiết bị đo gắn trên thân xe đến bề mặt mặt đường khi xe chạy.

Bộ phận đo cao độ phải có các tính năng kỹ thuật sau:

+ Có khả năng thu nhận và xử lý số liệu đo cao độ liên tục, tuần tự theo suốt dọc hành trình khảo sát với khoảng cách bước đo không đổi 254 mm hoặc 300 mm.

+ Có khả năng kiểm tra, hiệu chỉnh thông qua phần mềm điều khiển thiết bị.

+ Có khả năng đo được độ dịch chuyển theo chiều thẳng đứng ³100 mm.

+ Sai số của phép đo: phải nằm trong giới hạn ±0,5 mm.

- Bộ phận đo chiều dài: phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật sau:

+ Có khả năng đo và hiển thị được liên tục chiều dài cộng dồn khi xe chạy.

+ Độ chính xác của phép đo chiều dài: nằm trong giới hạn ±0,1%.

- Máy tính xách tay: loại có cấu hình đủ mạnh để truy nhập, xử lý liên tục các tín hiệu đo theo thuật toán đã được lập trình và lưu trữ các số liệu đo trong ổ đĩa cứng. Phần mềm chuyên dụng phải có các chức năng cơ bản sau:

+ Có khả năng hiệu chỉnh chiều dài thông qua phần mềm của thiết bị.

+ Hiển thị được vận tốc chạy xe và chiều dài chạy xe trong quá trình đo.

+ Quản lý và định chuẩn các bộ phận đo của hệ thống thiết bị.

+ Thu nhận và xử lý các tín hiệu đo một cách tuần tự, liên tục trong suốt quá trình đo.

+ Ghi lại các số liệu về gia tốc chuyển dịch thẳng đứng của thân xe, cao độ bề mặt mặt đường, chiều dài cộng dồn của hành trình xe đo, vận tốc của xe đo.

+ Tính toán và hiển thị kết quả đo trị số IRI theo từng làn xe với chiều dài đoạn không đổi tuỳ chọn (thông thường từ 50 m đến 1000 m).

+ Cho phép người điều khiển đưa vào các sự kiện trên dọc tuyến khảo sát như: vị trí cột ki lô mét, vị trí đầu cuối cầu, vị trí hư hỏng...

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mặt đường ô tô

Nguyễn Thị Hậu

Mặt đường ô tô
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mặt đường ô tô có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mặt đường ô tô Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào