Chỉ thông báo về tình hình tìm việc làm ở tháng đầu nhưng không thông báo ở những tháng sau thì có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tính đến hôm nay là được 30 tháng liên tục. Tôi vừa nghỉ việc và đang làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định thì tôi sẽ nhận được ba tháng trợ cấp nhưng mỗi tháng phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo tình hình tìm việc. Sau khi thông báo tháng đầu tiên, những tháng sau tôi thấy khá phiền nên không muốn đi nữa. Liệu trung tâm dịch vụ việc làm có thể tự xác minh mà không cần người lao động đến thông báo hay không? Nếu ở những tháng kề sau, tôi không thông báo về tình hình tìm việc của mình thì tôi có bị ngừng cho hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu tôi thông báo lại thì sẽ như thế nào?

Người lao động có bắt buộc thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Thông báo tìm kiếm việc làm

Người lao động có bắt buộc thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013 thông báo về việc tìm kiếm việc làm được quy định như sau:

"Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
..."

Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn bắt buộc phải thực hiện thông báo trực tiếp hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm của mình. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc vào một trong những trường hợp theo quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên thì bạn có thể không phải thực hiện nghĩa vụ này. Đồng thời, nếu thuộc một trong những trường hợp đó, bạn cần thông báo cụ thể cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về tình trạng của mình, để trung tâm có thể nắm được tình hình của bạn và kịp thời đưa ra thông báo phù hợp.

Tải mẫu đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay tại đây

Không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm mà không có lý do chính đáng có bị dừng cho hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:

"Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định."

Có thể thấy, trường hợp vi phạm quy định về việc thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày bạn không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ trình lên Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Thực hiện lại việc thông báo tìm kiếm việc làm thì có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp lại hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về điều kiện được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp."

Theo đó, trong trường hợp bạn đã bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp vì không thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm, nhưng trên thực tế bạn vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thì khi bạn thực hiện lại việc thông báo về tìm kiếm việc làm hằng tháng nói trên trong thời hạn 02 ngàt làm việc kể từ ngày đến thông báo, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ quyết định về việc cho bạn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như ban đầu.

Như vậy, người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không tiếp tục thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, cũng không thuộc các trường hợp được phép không thông báo, thì người lao động đó bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu người lao động tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, thì trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp

Trần Hồng Oanh

Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ cấp thất nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp trong một lần được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì và hình thức nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hết tuổi lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động thế nào? Muốn thanh toán sổ bảo hiểm xã hội một lần thì cần phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Hồ sơ để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Từ chối nhận việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không? Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Mẫu danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp là mẫu nào? Đóng bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào