Chiều cao khả dụng lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định như thế nào? Chức năng nấu lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi chiều cao khả dụng lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định như thế nào? Tôi thắc mắc chức năng nấu của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định ra sao? Tính năng rã đông của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định thế nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Mỹ Kha đến từ Lâm Đồng.

Chiều cao khả dụng lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định như thế nào?

Căn cứ tiết 7.2.2 tiểu mục 7.2 Mục 7.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12219:2018 (IEC 60705:2018) quy định chiều cao khả dụng lò vi vi sóng dùng cho mục đích gia dụng như sau:

Kích thước và thể tích
...
7.2 Kích thước bên trong khả dụng và thể tích tính toán
...
7.2.2 Chiều cao khả dụng
Chiều cao khả dụng là chiều cao lớn nhất của hình trụ có đường kính 200 mm, đạt được theo chiều dọc từ tâm của sàn khoang (nếu không có bàn xoay) hoặc từ bàn xoay đến điểm thấp nhất của trần. Điểm thấp nhất của trần có thể là bóng đèn, phần tử gia nhiệt hoặc vật tương tự trong vùng hình trụ.
Trong trường hợp chiều rộng hoặc chiều sâu của khoang nhỏ hơn 250 mm thì đường kính của hình trụ cần đo phải giảm xuống còn 120 mm.
CHÚ THÍCH: Tâm của đáy khoang được xác định bởi điểm giữa của chiều sâu khả dụng và điểm giữa của chiều rộng khả dụng.
...

Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn thắc mắc chiều cao khả dụng là chiều cao lớn nhất của hình trụ có đường kính 200 mm, đạt được theo chiều dọc từ tâm của sàn khoang (nếu không có bàn xoay) hoặc từ bàn xoay đến điểm thấp nhất của trần. Điểm thấp nhất của trần có thể là bóng đèn, phần tử gia nhiệt hoặc vật tương tự trong vùng hình trụ.

Trong trường hợp chiều rộng hoặc chiều sâu của khoang nhỏ hơn 250 mm thì đường kính của hình trụ cần đo phải giảm xuống còn 120 mm.

CHÚ THÍCH: Tâm của đáy khoang được xác định bởi điểm giữa của chiều sâu khả dụng và điểm giữa của chiều rộng khả dụng.

Lò vi sóng

Lò vi sóng (Hình từ Internet)

Chức năng nấu của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định ra sao?

Căn cứ Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12219:2018 (IEC 60705:2018) quy định về chức năng nấu lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng như sau:

Chức năng nấu
12.1 Quy định chung
Điều này đưa ra các phương pháp thử nghiệm bằng cách sử dụng thực phẩm để đánh giá tính năng nấu, nướng và quay của lò. Thử nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo đối với các loại thực phẩm khác nhau bằng cách sử dụng các đĩa thủy tinh borosilicat có chiều dày tối đa là 6 mm.
CHÚ THÍCH 1: Nếu không có quy định nào khác của nhà chế tạo thì tiến hành thử nghiệm này bằng cách sử dụng tất cả các chế độ làm việc được cung cấp, ví dụ như giá cố định và giá xoay.
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm trong Điều 12 chỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.
12.2 Đánh giá
Đánh giá tốc độ, kết quả và sự thuận tiện khi sử dụng lò.
Tốc độ là tổng thời gian nấu bao gồm cả thời gian nghỉ. Điều này không bao gồm bất kỳ giai đoạn chờ nào sau khi gia nhiệt.
Đánh giá kết quả bằng cách đánh giá:
- theo cách thể hiện và kết cấu về tính đồng đều của việc nấu, nướng, làm chín vàng hoặc quay được so sánh với các kết quả mong đợi;
- phần không được nướng hoặc nấu theo kích cỡ và vị trí;
- vùng thực phẩm bị cháy theo kích cỡ và vị trí.
Các kết quả có thể được đánh giá như sau:
- không chín quá và không bị sống;
- một số phần nấu hơi chín quá hoặc một số phần nấu hơi sống;
- một số phần nấu hơi chín quá và một số phần nấu hơi sống
- một số phần nấu chín quá và một số phần nấu sống;
- một số phần nấu rất chín quá và một số phần nấu sống quá.
Sự thuận tiện được đánh giá bằng cách ghi lại số quy trình được yêu cầu trong quá trình nấu.
VÍ DỤ
- Tách thực phẩm hoặc lấy đi một phần;
- Lật thực phẩm bằng tay;
- Thời gian nghỉ và khởi động lại bằng tay.
CHÚ THÍCH: Không đánh giá quy trình đặt ban đầu đối với cơ cấu điều khiển.
...

Theo đó, chức năng nấu lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định như trên.

Tính năng rã đông của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định thế nào?

Theo Mục 13 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12219:2018 (IEC 60705:2018) quy định tính năng rã đông của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng như sau:

Tính năng rã đông
13.1 Quy định chung
Điều này đưa ra phương pháp thử nghiệm để đánh giá việc rã đông khối thực phẩm rắn. Thử nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo về việc rã đông loại thực phẩm này.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm rã đông đối với việc sử dụng tại địa phương được quy định thêm trong Phụ lục A.
13.2 Đánh giá
Đánh giá tốc độ, kết quả và tính thuận tiện khi sử dụng lò vi sóng.
Tốc độ là tổng thời gian rã đông kể cả thời gian nghỉ. Điều này không bao gồm thời gian chờ sau khi rã đông.
Đánh giá kết quả bằng cách xem xét độ rã đông đồng đều.
Có thể đánh giá các kết quả như sau:
- không có phần ấm hơn 25 °C và không có phần lạnh hơn 0 °C.
- không có phần ấm hơn 25 °C và có một vài phần lạnh hơn 0 °C.
- có một số phần ấm hơn 25 °C nhưng không chín và một số phần lạnh hơn 0 °C.
- có một số phần ấm hơn 25 °C có các phần đã chín và không có phần lạnh hơn 0 °C.
- có một số phần ấm hơn 25 °C có phần đã chín và một số phần lạnh hơn 0 °C.
CHÚ THÍCH 1: Đo nhiệt độ ở các chiều cao khác nhau của thịt bằng cách sử dụng đầu dò dưới da.
Tính thuận tiện được đánh giá bằng cách ghi lại số quy trình yêu cầu trong quá trình rã đông.
VÍ DỤ
- cắt thực phẩm hoặc lấy từng bộ phận ra
- lật thực phẩm bằng tay
- thời gian nghỉ và khởi động lại bằng tay.
CHÚ THÍCH 2: Không đánh giá quy trình chế độ đặt ban đầu đối với cơ cấu điều khiển.
...

Như vậy, tính năng rã đông của lò vi sóng dùng cho mục đích gia dụng được quy định như trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiêu chuẩn Việt Nam

Lê Thanh Ngân

Tiêu chuẩn Việt Nam
Đồ gia dụng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tiêu chuẩn Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiêu chuẩn Việt Nam Đồ gia dụng
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào