Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có hành vi cố ý làm hỏng công cụ hỗ trợ quân sự thì có phải bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ không?

Tôi có thắc mắc là Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có hành vi cố ý làm hỏng công cụ hỗ trợ quân sự thì có phải bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ không? Trường hợp có kỷ luật thì trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật? - câu hỏi của anh Khánh (Bình Dương)

Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có hành vi cố ý làm hỏng công cụ hỗ trợ quân sự thì có phải bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ không?

Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã (Hình từ internet)

Theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:

Hành vi vi phạm khác
Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
1. Cố ý làm hỏng vũ khí vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Bị khởi tố bị can.
3. Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
6. Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Theo đó, trường hợp Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có hành vi cố ý làm hỏng công cụ hỗ trợ quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ.

Trình tự xử lý kỷ luật đối với Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thực hiện thế nào??

Theo khoản 3 Điều 32 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).
4. Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.

Căn cứ trên quy định trường hợp Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ?

Theo khoản 5 Điều 35 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng khiển trách đến tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; cảnh cáo đến chiến sĩ.
3. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đại đội trường, hải đội trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng;
4. Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, hải đội trưởng, chính trị viên đại đội, chính trị viên hải đội;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Kỷ luật đến tước danh hiệu Dân quân tự vệ theo đề nghị của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc thôn đội trưởng nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
...

Căn cứ quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban chỉ huy quân sự xã

Huỳnh Lê Bình Nhi

Ban chỉ huy quân sự xã
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ban chỉ huy quân sự xã có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban chỉ huy quân sự xã
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự xã là gì? Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được miễn nhiệm khi thay đổi vị trí công tác hay không?
Pháp luật
Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào phụ cấp thâm niên hay không?
Pháp luật
Thời gian tham gia đào tạo cán bộ quân sự của cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có được tính vào thời gian công tác hay không?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã được quy định như nào?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản đối với Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã có được tính vào phụ cấp thâm niên không?
Pháp luật
Phó ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục dưới 5 năm có được hưởng chế độ gì hay không và nếu nghỉ việc thì có được hưởng không?
Pháp luật
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng mức phụ cấp chức vụ hàng tháng trong khoảng thời gian nào?
Pháp luật
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã có phải thực hiện chế độ tập sự của công chức cấp xã không?
Pháp luật
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã được hưởng phụ cấp thâm niên bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào