Chồng có hành vi bạo lực gia đình thì có được đơn phương ly hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đơn phương ly hôn?

Tôi và chồng lấy nhau được 05 năm. Do tôi và chồng không thể có con được. Nêu thời gian gần đây chồng tôi hay nhậu say và đánh đập tôi. Tôi không thể chịu được nữa nên muốn ly hôn với chồng. Nhưng những lần tôi đưa giấy ly hôn thì anh ta đều xé bỏ. Cho tôi hỏi tôi có được quyền đơn phương ly hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tôi? - Câu hỏi của chị Tuệ Nhi đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Đơn phương ly hôn được quy định như thế nào?

Theo như quy định hiện hành, thì không có quy định cụ thể về đơn phương ly hôn mà chỉ có “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vì khi ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành hoặc là một bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Hoặc trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

Chồng có hành vi bạo lực gia đình thì có được đơn phương ly hôn không?

Chồng có hành vi bạo lực gia đình thì có được đơn phương ly hôn không? (Hình từ Internet)

Chồng có hành vi bạo lực gia đình thì có được đơn phương ly hôn không?

Như đã nêu ở trên thì khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và thuộc vào những trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ được Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp cụ thể của bạn thì bạn cần phải chứng minh được với Tòa án việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc là chứng minh được tình trạng hôn nhân đã suy giảm đến mức không thể cứu vãn, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

Nếu như Tòa án không đồng ý với những chứng cứ và lý luận bạn đưa ra thì bạn hoàn toàn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp cao hơn.

Còn nếu yêu cầu ly hôn của bạn được Tòa án công nhận và giải quyết cho ly hôn thì hai bên sẽ được công nhận là đã ly hôn khi nhận được quyết định từ Tòa án và quyết định đó có hiệu lực pháp luật theo như Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

+ Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

+ Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đơn phương ly hôn?

Tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật này.

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên, tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn.

Về án phí sơ thẩm

+ Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

+ Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch, tùy giá trị tài sản, mức án phí phải nộp sẽ khác nhau. Mức án phí cụ thể quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương ly hôn

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Đơn phương ly hôn
Bạo lực gia đình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đơn phương ly hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương ly hôn Bạo lực gia đình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
Pháp luật
Người bị bạo lực gia đình có thuộc diện được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng không?
Pháp luật
Xử lý hành vi xâm hại sức khỏe, bạo hành gia đình như thế nào? Người vợ bị chồng xâm hại sức khỏe, bạo hành thường xuyên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ra sao?
Pháp luật
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình? Hành vi bạo lực gia đình gồm những hành vi nào?
Pháp luật
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình có quyền nào?
Pháp luật
Cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm nào theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy thì vợ có được yêu cầu chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn không?
Pháp luật
Nạn nhân bạo lực gia đình có trách nhiệm gì theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022?
Pháp luật
Đã ly hôn nhưng không chăm sóc người đang mang thai con của mình thì có xem là vi phạm pháp luật không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào