Chồng lấy sổ tiết kiệm do mình đứng tên được mở trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản chung thế chấp vay vốn, vợ không biết thì hợp đồng này có hiệu lực không?

Chồng lấy sổ tiết kiệm do mình đứng tên được mở trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản chung thế chấp vay vốn, vợ không biết thì hợp đồng này có hiệu lực không? Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm nên người đứng tên trên thẻ tiết kiệm (sổ tiết kiệm) có toàn quyền quyết định đối với số tiền trong thẻ tiết kiệm do mình đứng tên. Trường hợp số tiền tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng, người chồng hoặc người vợ đứng tên chủ thẻ tiết kiệm thế chấp sổ tiết kiệm để vay tiền Ngân hàng và người không đứng tên không biết thì hợp đồng thế chấp sổ tiết kiệm này có hiệu lực hay không? Đây là câu hỏi của anh C.V đến từ Tp.HCM.

Thời kỳ hôn nhân được tính từ thời điểm nào đến thời điểm nào?

Thời kỳ hôn nhân được tính từ thời điểm nào đến thời điểm nào, thì theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

Chồng lấy sổ tiết kiệm do mình đứng tên được mở trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản chung thế chấp vay vốn, vợ không biết thì hợp đồng này có hiệu lực không?

Trên thực tiễn, rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng sử dụng sổ tiết kiệm là tài sản chung do mình đứng tên để thực hiện các giao dịch khác với người thứ ba, điển hình nhất là giao dịch thế chấp tài sản.

Theo quy định pháp luật thì việc định đoạt tài sản chung phải được vợ chồng đồng ý.

Trường hợp vợ hoặc chồng không biết về giao dịch liên quan đến tài sản chung này thì giao dịch phát sinh với người thứ ba có vô hiệu không? Để giải đáp cho vướng mắc này, Tòa án nhân dân tối cao đã có Mục 6 Phần III Công văn 196/TANDTC-PC năm 2023 cụ thể như sau:

Khoản 1 Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.”
Điều 8 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là không ngay tình trong những trường hợp sau đây:
1. Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này[2] mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó;
2. Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ chồng.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người chồng hoặc người vợ đứng tên chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng (đứng tên chủ thẻ, sổ tiết kiệm) được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó nên hợp đồng thế chấp sổ tiết kiệm có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp giao dịch với người thứ ba không ngay tình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 nêu trên.

Theo đó, trường hợp này Tòa án nhân dân tối cao cho rằng, nếu như người thứ ba thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung là sổ tiết kiệm nếu biết rõ đây là tài sản chung của vợ chồng thông qua việc được người vợ hoặc chồng cung cấp thông tin hoặc vợ chồng đã công khai thỏa thuận về tài sản nhưng vẫn xác lập giao dịch với người vợ hoặc người chồng đứng tên sổ tiết kiệm thì xác định giao dịch này vô hiệu.

Nếu không thuộc trường hợp vừa đề cập thì người chồng hoặc người vợ đứng tên chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó nên giao dịch liên quan đến sổ tiết kiệm với người thứ ba được xem là có hiệu lực.

tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng (Hình từ Internet)

Trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có được thỏa thuận chia toàn bộ tài sản chung không?

Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng được thỏa thuận chia toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp sau:

(1) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

(2) Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

- Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

- Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

- Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

- Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình

Nguyễn Nhật Vy

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hôn nhân và gia đình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy luật mâu thuẫn là gì? Ví dụ về quy luật mâu thuẫn? Nhà nước và xã hội có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn trong gia đình không?
Pháp luật
Có được có quan hệ tình cảm nam nữ với người khác khi đang trong quá tình xử lý đơn ly hôn không?
Pháp luật
Chồng ngoại tình có được xem là hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được?
Pháp luật
Tổng hợp các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình theo Bộ luật Hình sự? Pháp luật bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
Pháp luật
Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người còn lại có nghĩa vụ liên đới trả nợ không?
Pháp luật
Chồng chết trước không để lại di chúc vợ chết sau thì tài sản của chồng do nhà chồng hay nhà vợ thừa kế?
Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đã kết hôn có được quyền đứng tên riêng trên Sổ đỏ không? Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng ra sao?
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/16092024/con-rieng-la-gi.jpg
Con riêng là gì? Quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào