Chủ xe là người nước ngoài thì định danh biển số ra sao? Giấy tờ xe của chủ xe là người nước ngoài có gì?

Cho tôi hỏi: Chủ xe là người nước ngoài thì định danh biển số ra sao? Giấy tờ xe đối với chủ xe là người nước ngoài có gì? - Câu hỏi của anh K.T (Vũng Tàu).

Chủ xe là người nước ngoài thì định danh biển số xe ra sao?

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Việc cấp và quản lý biển số xe đối với chủ xe là người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
...
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, đối với chủ xe là người nước ngoài thì việc định danh biển số xe được thực hiện như sau:

- Biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài;

- Trường hợp không có số định danh thì sẽ quản lý theo số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác.

Chủ xe là người nước ngoài thì định danh biển số ra sao? Giấy tờ xe của chủ xe là người nước ngoài có gì?

Chủ xe là người nước ngoài thì định danh biển số ra sao? Giấy tờ xe của chủ xe là người nước ngoài có gì? (Hình từ Internet)

Giấy tờ xe đối với chủ xe là người nước ngoài có gì?

Căn cứ nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Giấy tờ của chủ xe
...
2. Chủ xe là người nước ngoài
a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

Như vậy, đối với chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe bao gồm:

(1) Nếu chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:

Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

(2) Nếu chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (không phải đối tượng nêu trên):

Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

Chủ xe có những trách nhiệm gì khi chuyển quyền sở hữu xe?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Trách nhiệm của chủ xe
...
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
...

Như vậy, khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

- Giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi.

Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.

- Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển số định danh

Đặng Phan Thị Hương Trà

Biển số định danh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Biển số định danh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển số định danh
MỚI NHẤT
Pháp luật
10 Điều về biển số định danh từ 15/8/2023 mà người dân cần biết? Biển số định danh được quản lý ra sao?
Pháp luật
Biển số định danh từ 15/8/2023 là gì? Biển số định danh có bao nhiêu số theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ mới nhất 2024? Hồ sơ cần chuẩn bị gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Biển số xe không chính chủ sẽ được định danh thế nào theo quy định mới? Có phải đổi biển số xe đã cấp thành biển số định danh?
Pháp luật
Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ có phải giữ nguyên biển số định danh không? Mức thu lệ phí cấp biển số định danh?
Pháp luật
Những loại xe nào được cấp biển số định danh 2 chữ cái? Xe hư hỏng sẽ bị thu hồi biển số định danh?
Pháp luật
Cấp và quản lý biển số định danh thế nào? Xe hết niên hạn sử dụng sẽ bị thu hồi biển số định danh?
Pháp luật
Một người sở hữu nhiều xe thì có bao nhiêu biển số định danh? Chủ xe có được bán xe kèm theo biển số định danh không?
Pháp luật
Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh? Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu biển số định danh online 2024 tại www.vr.org.vn chi tiết nhất như thế nào? Giấy khai đăng ký xe 2024 ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào