Chuyến bay quốc tế là gì? Việc giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế được lựa chọn các phương pháp nào?
Chuyến bay quốc tế là gì?
Chuyến bay quốc tế được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT thì chuyến bay quốc tế là chuyến bay có ít nhất một sân bay cất cánh hoặc sân bay hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Hai hoặc nhiều chuyến bay liên tục có cùng số hiệu chuyến bay được xem như là các chuyến bay riêng lẻ.
Chuyến bay quốc tế là gì? (Hình từ Internet)
Việc giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế được lựa chọn các phương pháp nào?
Việc giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế được lựa chọn các phương pháp được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT như sau:
Thu thập, giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế
1. Lựa chọn phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ.
a) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 50.000 tấn lựa chọn 01 (một) trong 05 (năm) phưong pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ và theo dõi, ghi lại lượng nhiên liệu tiêu thụ hàng năm của các chuyến bay quốc tế theo phương pháp đã lựa chọn.
b) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm nhỏ hơn 50.000 tấn hoặc tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa đến 5.700 kg có thể sử dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ hoặc sử dụng Công cụ báo cáo và ước tính phát thải (sau đây viết tắt là CERT) của ICAO để thực hiện giám sát lượng nhiên liệu tiêu thụ theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4.
c) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 đạt đến 50.000 tấn trong 02 (hai) năm liên tiếp thì áp dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03 (ba).
d) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 giảm dưới 50.000 tấn trong 02 (hai) năm liên tiếp thì có thể sử dụng công cụ CERT của ICAO từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03 (ba).
2. Kế hoạch giám sát nhiên liệu
a) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 10.000 tấn từ tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu và thực hiện giám sát nhiên liệu tiêu thụ theo Phụ ước 16 Tập 4.
b) Người khai thác tàu bay với tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg, đạt mức phát thải 10.000 tấn xây dựng Kế hoạch giám sát nhiên liệu trong vòng ba 03 (ba) tháng kể từ khi bắt đầu khai thác chuyến bay quốc tế.
Như vậy, theo quy định trên thì việc giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế được lựa chọn các phương pháp sau:
- Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 50.000 tấn lựa chọn 01 trong 05 phưong pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ và theo dõi, ghi lại lượng nhiên liệu tiêu thụ hàng năm của các chuyến bay quốc tế theo phương pháp đã lựa chọn.
- Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm nhỏ hơn 50.000 tấn hoặc tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa đến 5.700 kg có thể sử dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ hoặc sử dụng Công cụ báo cáo và ước tính phát thải (sau đây viết tắt là CERT) của ICAO để thực hiện giám sát lượng nhiên liệu tiêu thụ theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4.
- Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 đạt đến 50.000 tấn trong 02 năm liên tiếp thì áp dụng phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03.
- Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 giảm dưới 50.000 tấn trong 02 năm liên tiếp thì có thể sử dụng công cụ CERT của ICAO từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ 03.
Ai có trách nhiệm lập báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế?
Ai có trách nhiệm lập báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế, thì theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT như sau:
Báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế
1. Hàng năm, người khai thác tàu bay tổng hợp lượng nhiên liệu tiêu thụ từ tàu bay của các chuyến bay quốc tế trong năm báo cáo, lập Báo cáo phát thải.
a) Người khai thác tàu bay có lượng phát thải khí CO2 hàng năm lớn hơn 10.000 tấn từ tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg lập Báo cáo phát thải theo Mục 1.1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Người khai thác tàu bay ngoại trừ điểm a khoản 1 Điều này lập Báo cáo phát thải theo Mục 1.2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Người khai thác tàu bay áp dụng tỷ trọng nhiên liệu để tính khối lượng nhiên liệu nạp cho tàu bay và ghi lại tỷ trọng nhiên liệu thực tế hoặc tỷ trọng nhiên liệu tiêu chuẩn khi sử dụng cho khai thác và vì lý do an toàn. Việc sử dụng tỷ trọng nhiên liệu thực tế hay tiêu chuẩn phải được ghi chi tiết trong Kế hoạch giám sát nhiên liệu và có tham chiếu với tài liệu phù hợp của người khai thác tàu bay.
2. Lượng phát thải khí CO2 từ tàu bay được tính toán theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4. Hệ số phát thải CO2 sử dụng theo hướng dẫn của ICAO.
Như vậy, theo quy định trên thì người khai thác tàu bay tổng hợp lượng nhiên liệu tiêu thụ từ tàu bay của các chuyến bay quốc tế trong năm báo cáo, lập báo cáo phát thải.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hàng không dân dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC của doanh nghiệp mua bán vàng miếng như thế nào?
- Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được thực hiện trong trường hợp nào?
- Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
- Lưu ý khi điền xếp loại kết quả đánh giá trong mẫu phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non mới nhất?
- Phụ lục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của thiết bị y tế thực hiện kê khai giá mới nhất? Tải về ở đâu?