Có bằng đại học các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin có được trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3?
- Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin gồm các ngành nào?
- Có bằng đại học các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin có được trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3?
- Để trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3 ngoài tiêu chuẩn về trình độ đào tạo còn cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào khác?
Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin gồm các ngành nào?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Các ngành đào tạo về công nghệ thông tin, bao gồm: Sư phạm tin học, toán ứng dụng, toán tin, đảm bảo toán học cho máy tính và hệ thống tính toán, điện tử và tin học, công nghệ truyền thông và các ngành thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin trong Danh mục giáo dục đào tạo cấp IV trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và Danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: Điện tử - Viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông; Hệ thống thông tin quản lý; Kỹ thuật điện tử - viễn thông; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Cơ sở toán học cho tin học.
Theo đó thì các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm:
- Điện tử - Viễn thông;
- Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông;
- Kỹ thuật điện tử;
- Kỹ thuật viễn thông;
- Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử;
- Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;
- Hệ thống thông tin quản lý;
- Kỹ thuật điện tử - viễn thông;
- Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa;
- Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa;
- Cơ sở toán học cho tin học.
Viên chức công nghệ thông tin hạng 3 (Hình từ Internet)
Có bằng đại học các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin có được trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức công nghệ thông tin hạng 3 như sau:
Công nghệ thông tin hạng III - Mã số V.11.06.14
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
...
Như vậy người có bằng đại học các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin có thể trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3, bên cạnh đó còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
Để trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3 ngoài tiêu chuẩn về trình độ đào tạo còn cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào khác?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT thì để trở thành viên chức công nghệ thông tin hạng 3 thì còn cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
(1) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ được giao tham mưu, đề xuất;
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
(2) Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng 3
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng 4 hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng, 03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Ngô Diễm Quỳnh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viên chức công nghệ thông tin có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải về phiếu đánh giá chất lượng, xếp loại Đảng viên cuối năm? 03 bước đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm chuẩn?
- Ngày Pháp luật 9 tháng 11 có thể được tổ chức dưới hình thức nào? Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm tổ chức Ngày pháp luật?
- Mẫu 02A, 02B Bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên 2024 tải về? Cách viết mẫu Bản kiểm điểm cá nhân năm 2024 của Đảng viên ra sao?
- Trong hoạt động đăng ký môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì? Thời điểm đăng ký môi trường là khi nào?
- Ảnh chụp lén là gì? Người bị chụp ảnh lén có thể yêu cầu bồi thường những khoản thiệt hại khi danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm?