Có cần lập quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha hay không? Chưa có chủ nhiệm đồ án thì có thể lập quy hoạch chi tiết không?

Cho tôi hỏi đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha thì có cần phải lập quy hoạch chi tiết hay không? Nếu cầu phải lập thì tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị của tôi hiện chưa có chủ nhiệm đồ án thì có thể lập được hay không? Câu hỏi của anh Tùng từ TP.HCM

Quy hoạch chi tiết là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009 định nghĩa về quy hoạch chi tiết như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.
...

Theo quy định trên thì quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

Có cần lập quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha hay không?

Có cần lập quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha hay không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có thể lập quy hoạch chi tiết khi chưa có chủ nhiệm đồ án hay không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 37/2010/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị như sau:

Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có các cá nhân đủ điều kiện năng lực chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 để đảm bảo thực hiện đầy đủ các chuyên ngành về quy hoạch không gian, hạ tầng kinh tế, kinh tế và môi trường đô thị, có cơ sở vật chất và trình độ quản lý để bảo đảm chất lượng đồ án.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có đủ chủ nhiệm đồ án hạng I và có đủ chủ trì bộ môn chuyên ngành hạng I của các chuyên ngành quy hoạch đô thị thì được lập tất cả các đồ án quy hoạch đô thị.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị chưa có chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị được phân hạng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này chỉ được lập đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

Theo đó, nếu tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị chưa có chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị thì vẫn có thể được lập đồ án quy hoạch chi tiết.

Có cần lập quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha hay không?

Hiện nay, căn cứ theo Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2019/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/06/2023) quy định về nguyên tắc lập quy hoạch đô thị như sau:

Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
...
3. Các khu vực trong phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 4 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 4a đến khoản 4d Điều này.
4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
....

Theo đó, đối với các lô đất có quy mô nhỏ theo quy định của luật thì được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn.

Các lô đất có quy mô nhỏ là lô đất thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư;

- Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng các công trình sau:

+ Nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp;

+ Công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt;

- Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;

Như vậy với trường hợp dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha bắt buộc phải thực hiện việc lập quy hoạch chi tiết, tuy nhiên sẽ có thể lập theo quy trình rút gọn nếu được xác định là lô đất có quy mô nhỏ theo quy định trên.

Trước đây, căn cứ Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 30/8/2019) quy định về nguyên tắc lập quy hoạch đô thị như sau:

Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị

1. Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.

3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

5. Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đô thị được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ vào nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, quy chế quản lý kiến trúc để quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết đô thị. Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết đô thị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư xây dựng

Trần Thành Nhân

Dự án đầu tư xây dựng
Quy hoạch chi tiết xây dựng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự án đầu tư xây dựng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư xây dựng Quy hoạch chi tiết xây dựng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có phải xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt không?
Pháp luật
Chủ đầu tư có được sử dụng tư cách pháp nhân của mình để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng không?
Pháp luật
Đất dự án là gì? Điều kiện để chủ đầu tư mở bán đất dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở như thế nào?
Pháp luật
Đất của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN công nghệ cao có phải nộp tiền thuê đất không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì kinh phí hỗ trợ của Nhà nước có tính vào tổng mức đầu tư không?
Pháp luật
Các chi phí có trong nội dung của tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm những chi phí nào? Để xác định tổng mức đầu tư xây dựng được căn cứ theo cơ sở nào?
Pháp luật
Thông tư 28/2023/TT-BTC mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng mới nhất? Phí thẩm định dự án đầu tư tối thiểu là bao nhiêu?
Pháp luật
Phòng GD&ĐT là chủ đầu tư công trình thì cần thực hiện những gì? Hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh không đúng với nội dung quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước? Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thuộc cơ quan nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào