Có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp khả năng lao động bị suy giảm 82% hay không?
Khả năng lao động bị suy giảm 82% thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT (Có hiệu lực từ ngày 15/02/2023) quy định về các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:
Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy, theo quy định này thì khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người chăm sóc thì mới có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp một lần khi có yêu cầu mà không cần phải chờ sau một năm nghỉ việc.
Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn suy giảm khả năng lao động 82% và không tự phục vụ được thì bạn sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần luôn mà không phải chờ sau một năm kể từ ngày nghỉ việc.
Trước đây, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định như sau:
Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Bảo hiểm xã hội một lần
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ tại Điều 6 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần;
a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.
a1) Sổ BHXH.
a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
Như vậy, khi đi nộp hồ sơ bạn cần mang theo những giấy tờ sau:
- Sổ BHXH
- Đơn để nghị theo mẫu số 14-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
Lưu ý: Khi đi nộp hồ sơ cần mang theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và chứng minh nhân dân/căn cước công dân để xuất trình.
Nơi cấp giấy giám định y khoa được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 01/2023/TT-BYT (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2023) quy định như sau:
Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh
1. Giám định y khoa lần đầu, giám định y khoa lại đối với các đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại tỉnh, thành phố trên địa bàn.
2. Giám định lần đầu, giám định lại cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý khi cơ quan quản lý đối tượng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có đề nghị giám định y khoa bằng văn bản.
Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn cần đến Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh để giám định và xin cấp biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Tải về mẫu Giấy giới thiệu đề nghị giám định mới nhất 2023: Tại Đây
Trước đây, căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 52/2016/TT-BYT như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh
1. Khám giám định lần đầu và khám giám định lại theo quy định của pháp luật cho các đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại tỉnh, thành phố thuộc địa bàn.
2. Không giám định lại các trường hợp đã được Hội đồng GĐYK cấp Trung ương kết luận với cùng một nội dung giám định.
Nguyễn Anh Hương Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm xã hội một lần có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam có phải là tổ chức chính trị - xã hội? Ai được tham gia Hội Cựu chiến binh Việt Nam?
- Cách viết Bản kiểm điểm tập thể chi bộ cuối năm 2024 mới nhất? Mẫu Bản kiểm điểm tập thể chi bộ cuối năm 2024 ra sao?
- Tổng hợp mẫu phiếu bầu trong đại hội Đoàn các cấp chuẩn Hướng dẫn 66? Thực hiện chương trình Đại hội đoàn như nào?
- Cách viết Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy cấp huyện, tỉnh mới nhất? Tải về báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?
- Giải quyết chính sách cán bộ dôi dư khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Xử lý như nào khi cán bộ đang trong thời hạn bổ nhiệm?