Có được làm thủ tục làm lại hồ sơ mời thầu lần 2 không? Sau khi đấu thầu nhà đầu tư có thể sửa đổi, bổ sung vào hồ sơ mời thầu có được không?

Trường hợp bệnh viện là chủ đầu tư, bên mời thầu khi trình kế hoạch để Sở y tế thẩm định. Họp thẩm định lần 1 có góp ý để bệnh viện điều chỉnh dự toán 1 số mặt hàng. Thì bệnh viện có thể làm lại hồ sơ mời thầu (lần 2) căn cứ theo những góp ý của Thẩm định hay không? Nếu như trong trường hợp sau khi đấu thầu bệnh viện mới sửa đổi và bổ sung vào hồ sơ mời thầu có được không?

Có được làm thủ tục làm lại hồ sơ mời thầu (HSMT) lần 2 không?

>> Mới nhất Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành Tải

Căn cứ quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 ghi nhận hướng dẫn như sau:

“ 1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu."

Đồng thời tại điểm c khoản 2 Điều 64 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:

"c) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu."

Theo các quy định hiện hành về pháp luật đấu thầu không ghi nhận về thủ tục làm lại hồ sơ mời thầu lần 2. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp cần sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì quy định pháp luật đấu thầu có quy định về nội dung này. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 3 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Như vậy, trường hợp bệnh viện đã phát hành hồ sơ mời thầu, tuy nhiên sau khi được Sở Y tế thẩm định thì cần sửa đổi các thông tin thì bệnh viện phải gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước.

c

Hồ sơ mời thầu

Để sửa đổi hồ sơ mời thầu cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Căn cứ khoản 32 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu."

Theo đó để sửa đổi hồ sơ mời thầu nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ sau:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;

- Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.

Sau khi đóng thầu nhà đầu tư có thể sửa đổi, bổ sung vào hồ sơ mời thầu có được không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận."

Theo quy định trên bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Như vậy nếu sau khi đấu thầu bệnh viện mới gửi hồ sơ sửa đổi bổ sung đều sẽ tính là không hợp lệ, trừ các tài liệu mà bệnh viện gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của bệnh viện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hồ sơ mời thầu

Phạm Thị Hồng Ngân

Hồ sơ mời thầu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hồ sơ mời thầu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ mời thầu
MỚI NHẤT
Pháp luật
02 Mẫu hồ sơ mời thầu dự án đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực?
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo Thông tư 15 mới nhất?
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ dự án đầu tư có sử dụng đất mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Hồ sơ mời thầu một giai đoạn một túi hồ sơ dự án đầu tư có sử dụng đất mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Miễn phí phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những yêu cầu nào trong hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa có thể dẫn đến hạn chế cạnh tranh?
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và dự án PPP áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh?
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ là mẫu nào?
Pháp luật
Cách tính doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong E HSMT mua dược liệu, vị thuốc cổ truyền 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ?
Pháp luật
Trong hồ sơ mời thầu thi công về phòng cháy, chữa cháy có bao gồm yêu cầu nhà thầu tham gia phải có chứng chỉ thi công và phòng cháy chữa cháy không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào