Có được ly hôn khi cả hai vợ chồng là người Việt Nam đều đi công tác ở nước ngoài không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp này?

Tôi muốn hỏi có được ly hôn khi cả hai vợ chồng đi công tác nước ngoài không? Hai vợ chồng tôi hiện tại đều đang công tác tại nước ngoài theo diện được công ty cử đi. Tôi thì đi Nhật Bản, chồng tôi đi Hàn Quốc. Do nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Vậy tôi có thể ủy quyền cho luật sư ra tòa để ly hôn được không? Nếu được thì trình tự thủ tục như thế nào? Nếu không được thì có cách nào để vợ chồng tôi không phải về Việt Nam không? Mong ban biên tập giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thuận tình ly hôn là gì?

Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Thuận tình ly hôn” là việc vợ chồng cùng muốn yêu cầu để thực hiện việc “ly hôn” khi cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn, do đó được xác định là thuận tình ly hôn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

"1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
..."

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

Đối chiếu quy định trên, như vậy, vợ chồng bạn phải nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi cư trú của bạn hoặc chồng bạn ở Việt Nam để giải quyết.

Có được ly hôn khi cả hai vợ chồng là người Việt Nam đều đi công tác ở nước ngoài không?

Có được ly hôn khi cả hai vợ chồng là người Việt Nam đều đi công tác ở nước ngoài không?

Việc các bên ủy quyền cho Luật sư ra tòa ly hôn có được không?

Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:

“4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Như vậy, khi ly hôn đương sự không thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng được, nên bạn không thể ủy quyền cho Luật sư để ly hôn thay hai vợ chồng bạn. Vậy nên, hai vợ chồng bạn phải về Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.

Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”

Như vậy, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được gửi đến Tòa án phải ký tên hoặc điểm chỉ của vợ, chồng. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn.

Tải về mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất 2023: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn

Lê Thanh Ngân

Ly hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ly hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận theo quy định?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ ly hôn thuận tình cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Thủ tục ly hôn thuận tình tiến hành ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn kháng cáo ly hôn chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Ly thân và ly hôn có giống nhau không? Điểm giống nhau và khác nhau giữa ly thân và ly hôn như thế nào?
Pháp luật
Sau ly hôn con ở với ai? Sau khi ly hôn có được ngăn cản vợ hoặc chồng cũ đến thăm nom con không?
Pháp luật
Nghĩa vụ thanh toán nợ chung sau khi ly hôn? Tài sản riêng có được dùng để trả các khoản nợ chung không?
Pháp luật
Hai vợ chồng đã ly hôn thì có được phép kết hôn lại hay không? Trong pháp luật hôn nhân gia đình những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào