Có được phép đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề luật sư khi bằng cử nhân luật là văn bằng hai không?
Có được phép đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề luật sư khi bằng cử nhân luật là văn bằng hai không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Luật sư 2006 có quy định như sau:
Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Và căn cứ theo Điều 12 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định như sau:
Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Như vậy qua những quy định trên thì để trở thành luật sư hay tham gia khóa đào tạo nghề luật sư thì yêu cầu là phải có bằng cử nhân luật.
Các quy định này chi nêu là có bằng cử nhân Luật chứ không đề cập đến là văn bằng một hay văn bằng hai.
Chính vì vậy nếu chị có bằng cử nhân luật thì chị được đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định.
Luật sư
Những trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Như vậy những đối tượng thuộc những trường hợp như quy định trên thì không được cấp Chứng chỉ hành nghệ luật sư.
Có bắt buộc người có Chứng chỉ hành nghề luật sư phải tham gia Đoàn luật sư theo địa chỉ thường trú của mình không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:
Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
Như vậy người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Theo quy định này thì không bắt buộc phải tham gia Đoàn luật sư theo nơi đăng ký thường trú mà người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập bất kì một Đoàn luật sư nào theo mong muốn của mình để hành nghề luật sư.
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi các quy định của Luật Luật sư 2006 và Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì chị có thể xem thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2015.
Nguyễn Nhật Vy
- Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2015
- Luật Luật sư sửa đổi 2012
- Luật Luật sư 2006
- khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012
- khoản 1 Điều 20 Luật Luật sư 2006
- khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012
- khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006
- khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012
- Điều 12 Luật Luật sư 2006
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật sư có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?