CO form D điện tử là gì? Cách xử lý khi CO điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối?

CO form D điện tử là gì? Trường hợp CO form D điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối thì cơ quan hải quan đó phải làm thế nào? Việc sửa đổi CO form D điện tử được thực hiện bằng cách nào?

CO form D điện tử là gì?

Căn cứ khoản 12 Điều 1 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:

Các định nghĩa
...
12. “Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa” là chứng từ chứng nhận hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D; hoặc
b) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D điện tử; hoặc
c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 26 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định:

Sự tương đương giữa C/O giấy và C/O điện tử
1. C/O điện tử có thể được nộp, được cấp và được chấp nhận thay cho C/O giấy, với hiệu lực pháp lý tương đương.
2. Các Điều từ 27 đến 31 Phụ lục này áp dụng đối với C/O điện tử và trừ khi có quy định khác tại các Điều từ 27 đến 31, các Điều từ 1 đến 8, Điều 10, Điều 13 đến 16 và Điều 18 đến 25 Phụ lục này cùng áp dụng đối với C/O điện tử.

Theo các quy định trên, có thể hiểu CO form D điện tử là chứng nhận xuất xứ được cấp cho hàng hóa theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (gọi tắt là ATIGA).

CO form D điện tử có thể được nộp, được cấp và được chấp nhận thay cho C/O giấy, với hiệu lực pháp lý tương đương.

CO form D điện tử là gì? Cách xử lý khi CO điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối?

CO form D điện tử là gì? (Hình từ Internet)

Trường hợp CO form D điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối thì cơ quan hải quan đó phải làm thế nào?

Theo quy định tại Điều 30 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT, để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Nhà nhập khẩu phải khai báo thông tin về số tham chiếu của CO form D điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu, nộp kèm theo các chứng từ chứng minh và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.

- Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị tình trạng sử dụng C/O điện tử phù hợp với hướng dẫn thực hiện thông điệp đối với phản hồi hải quan điện tử quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.

Tình trạng sử dụng, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu ngay sau khi nhập khẩu hoặc khi phản hồi hải quan điện tử được tạo ra, trong thời hạn hiệu lực của C/O điện tử.

- Trong trường hợp C/O điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối thì cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải:

+ Tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị việc từ chối và các lý do từ chối, bao gồm lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan theo tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.

Phản hồi hải quan, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được C/O điện tử; hoặc

+ Trong trường hợp không tạo ra phản hồi hải quan điện tử, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu bằng văn bản những lý do từ chối ưu đãi thuế quan cùng với số tham chiếu của C/O điện tử trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày.

Lưu ý: Trong trường hợp C/O điện tử bị từ chối, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của tổ chức cấp C/O và đánh giá lại liệu C/O điện tử đó có được chấp nhận cho hưởng ưu đãi hay không.

Các giải trình của tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.

Việc sửa đổi CO form D điện tử được thực hiện bằng cách nào?

Việc sửa đổi CO được quy định tại Điều 29 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT như sau:

Cấp C/O điện tử
1. Trong trường hợp ngoại lệ, Nhà xuất khẩu có thể đề nghị tổ chức cấp C/O cấp lại C/O điện tử trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu.
2. Ngoài những quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”, C/O điện tử có thể được NSW của nước thành viên xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà xuất khẩu để Nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà nhập khẩu hoặc NSW của Nước thành viên nhập khẩu gửi trực tiếp C/O điện tử cho Nhà nhập khẩu.
3. Trong trường hợp ngoại lệ như việc mất dữ liệu do lỗi kỹ thuật gây ra, Nước thành viên nhận C/O điện tử có thể yêu cầu Nước thành viên gửi C/O điện tử truyền lại C/O điện tử.
4. Việc sửa đổi C/O điện tử được thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và C/O điện tử trước đó được hủy theo quy trình quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.

Đối chiếu với quy định trên thì việc sửa đổi CO form D điện tử được thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và C/O điện tử trước đó được hủy theo quy trình quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - CO form D

Nguyễn Thị Hậu

CO form D
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về CO form D có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào