Có phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan Nhà nước không? Nếu có thì phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

Tôi là Hùng, hiện đang là chủ đầu tư dự án xây dựng sân vận động ở Đà Nẵng. Cho hỏi khi khởi công xây dựng công trình đó thì có cần thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước không? Thời gian thông báo ngày khởi công xây dựng công trình là khi nào? Mong được giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn!

Thời gian thông báo ngày khởi công xây dựng công trình là khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

- Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

- Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Theo quy định trên thì anh là chủ đầu tư công trình xây dựng nên anh phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại Đà Nẵng trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 3 ngày làm việc.

Có phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan Nhà nước không?

Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.

- Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.

- Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

- Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này. (Cụm từ “vốn nhà nước” bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

- Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

- Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

- Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

- Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

- Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

- Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

- Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

- Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

Theo đó, việc khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. 

Không thông báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.”

Tuy nhiên, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, anh là chủ đầu tư công trình xây dựng nên anh phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại Đà Nẵng trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 3 ngày làm việc. Trường hợp nếu anh không báo trước ngày khởi công đúng thời hạn quy định thì có thể bị xử phạt theo mức phạt tiền được quy định nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng

Nguyễn Minh Châu

Xây dựng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xây dựng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xây dựng công trình ngoài tỉnh tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn có được hưởng ưu đãi gì không?
Pháp luật
Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định trong lĩnh vực xây dựng có hiệu lực từ 20/6/2023 đúng không?
Pháp luật
Không thay đổi tổng mức đầu tư xây dựng khi điều chỉnh chi phí tăng tiền đền bù thì có cần xin ý kiến trước khi trình phê duyệt không?
Pháp luật
Điều kiện khởi công xây dựng công trình bao gồm những điều kiện gì? Trong hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Pháp luật
Có được xây gác xếp cho nhà 4 tầng không? Nếu có thì diện tích gác xếp chiếm bao nhiêu % diện tích tầng xây dựng được xem là 1 tầng?
Pháp luật
Xây dựng phần mái nhà lấn sang khoảng không nhà người khác có vi phạm quy định pháp luật về sử dụng không gian đất không?
Pháp luật
Cá nhân có quyền được yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể là định giá xây dựng không?
Pháp luật
Cá nhân muốn thực hiện các hoạt động khảo sát và thiết kế xây dựng thì yêu cầu về chứng chỉ hành nghề cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Theo quy định cách tính dự toán chi phí khảo sát xây dựng như thế nào? Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào