Cơ quan được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không?

Đơn vị anh được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. Anh muốn hỏi có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không? Nếu có thì phải báo cáo vào những trường hợp cụ thể nào? Thời hạn báo cáo được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Tiến đến từ Lâm Đồng.

Cơ quan được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về việc lập báo cáo kê khai tài sản công như sau:

Báo cáo kê khai tài sản công
1. Báo cáo kê khai tài sản công được áp dụng đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 125 Nghị định này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 125 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định các loại tài sản công cần tiến hành báo cáo kê khai như sau:

Báo cáo tài sản công
...
2. Đối với các loại tài sản công sau đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản cố định khác, trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trừ tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);
c) Tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Đồng thời, khoản 2 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
c) Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
d) Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
đ) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 125 Nghị định này.

Có thể thấy, trường hợp tài sản công tại cơ quan là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc là một trong những loại tài sản công mà cơ quan, được giao sử dụng sẽ tiến hành báo cáo kê khai tài sản công lên cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước.

Cơ quan được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không?

Cơ quan được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không?

Trường hợp nào cơ quan sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

Căn cứ khoản 3 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, các trường hợp thực hiện báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:

Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:
a) Tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Có thể thấy, trong một số trường hợp nêu trên, cơ quan sử dụng tài sản công phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công.

Cơ quan sử dụng tài sản công phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công trong thời hạn nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định thời hạn báo cáo kê khai tài sản công như sau:

Thời hạn báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Như vậy, trường hợp tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tùy vào lý do thực hiện báo cáo kê khai mà thời hạn báo cáo cũng tương ứng khác nhau, cụ thể như quy định trên.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định mẫu báo cáo kê khai tài sản công lần đầu đối với cơ quan như sau:

Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công
...
1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC, Mẫu số 04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, trong trường hợp cần thiết báo cáo kê khai tài sản công, cơ quan có trách nhiệm lập báo cáo kê khai theo mẫu trên đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản công

Trần Hồng Oanh

Tài sản công
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài sản công có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản công
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo kê khai sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê từ ngày 1/1/2025 áp dụng đối với tài sản phục vụ công tác quản lý ra sao?
Pháp luật
Phương thức kiểm soát quyền lực phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 ra sao?
Pháp luật
Những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công theo Quy định 189 áp dụng từ 8 10?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công đối với nhà đất không dùng để ở áp dụng từ ngày 15/10/2024?
Pháp luật
Xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 như thế nào?
Pháp luật
Ban hành Quy định 189 về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công?
Pháp luật
Nghị định 138/2024 lập dự toán, quản lý chi mua sắm tài sản, trang thiết bị dự án đã đầu tư xây dựng thế nào?
Pháp luật
Tính tiền thanh toán bồi thường phần diện tích thuộc tài sản công trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như nào?
Pháp luật
Mẫu Quy chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp? Nội dung chủ yếu của Quy chế quản lý tài sản công?
Pháp luật
Sau hai lần bán đấu giá tài sản công không thành thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công đúng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào