Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước? Mục tiêu quản lý và nguyên tắc xử lý rủi ro đối với quản lý nợ công là gì?

Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước? Mục tiêu quản lý và nguyên tắc xử lý rủi ro đối với quản lý nợ công là gì? Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro là gì? - Câu hỏi của anh Minh Thiệu đến từ Ninh Bình

Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước?

Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về đánh giá rủi ro như sau:

Đánh giá rủi ro
1. Nội dung chủ yếu của việc đánh giá rủi ro gồm:
a) Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, tài khóa, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất và biến động của thị trường vốn trong nước và quốc tế có tác động đến nợ công.
b) Phân tích, đánh giá diễn biến về cơ cấu đồng tiền, lãi suất, kỳ hạn, quy mô, nghĩa vụ trả nợ công, hiện tại và xu hướng tương lai nhằm nhận diện mức độ rủi ro để có biện pháp xử lý rủi ro phù hợp.
c) Tính toán mức độ rủi ro, dự kiến chi phí phòng ngừa và xử lý rủi ro trong trường hợp rủi ro xảy ra.
2. Việc thực hiện đánh giá rủi ro được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính đánh giá rủi ro đối với nợ công, bao gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá rủi ro đối với nợ của chính quyền địa phương, bao gồm vay lại vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương và các khoản nợ khác của chính quyền địa phương.
3. Việc đánh giá rủi ro được thực hiện định kỳ gắn với kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm.
4. Trên cơ sở đánh giá rủi ro, Bộ Tài chính đề xuất các giải pháp để phòng ngừa rủi ro đối với nợ công; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các giải pháp để phòng ngừa rủi ro đối với nợ của chính quyền địa phương.

Việc thực hiện đánh giá rủi ro được quy định như sau:

- Bộ Tài chính đánh giá rủi ro đối với nợ công, bao gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương và nợ được Chính phủ bảo lãnh.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá rủi ro đối với nợ của chính quyền địa phương, bao gồm vay lại vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương và các khoản nợ khác của chính quyền địa phương.

Như vậy, Bộ Tài chính là cơ quan có trách nhiệm thực hiện đánh giá rủi ro đối với nợ công, bao gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương và nợ được Chính phủ bảo lãnh.

Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước?

Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước? (Hình từ Internet)

Mục tiêu quản lý và nguyên tắc xử lý rủi ro đối với quản lý nợ công là gì?

Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 94/2018/NĐ-CPĐiều 23 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định như sau:

- Mục tiêu quản lý rủi ro:

+ Đảm bảo cơ cấu nợ công hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng đặt ra trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm đã được Quốc hội quyết định

+ Đảm bảo khả năng trả nợ trong trung hạn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ công.

+ Giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong tình huống xấu nhất với chi phí phát sinh hợp lý.

- Nguyên tắc xử lý rủi ro:

+ Việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể căn cứ vào mức độ tổn thất có thể xảy ra và nguyên nhân dẫn đến rủi ro.

+ Việc phòng ngừa và xử lý rủi ro phải căn cứ vào thỏa thuận vay hoặc công cụ nợ gốc trong danh mục nợ công hiện hành, nguyên nhân phát sinh rủi ro, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

+ Việc phòng ngừa rủi ro đối với danh mục nợ công phải thực hiện phù hợp với kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm.

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý làm trái quy định làm phát sinh rủi ro nợ công phải chịu trách nhiệm xử lý và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Rủi ro đối với nợ công bao gồm những rủi ro gì?

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Nhận diện rủi ro
1. Rủi ro đối với nợ công bao gồm:
a) Rủi ro về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ do biến động trên thị trường tài chính;
b) Rủi ro thanh khoản do thiếu các tài sản tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết, bao gồm khả năng trả nợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
c) Rủi ro do biến động thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc huy động vốn dẫn đến phải đảo nợ với chi phí cao hoặc mất khả năng đảo nợ;
d) Rủi ro tín dụng do đối tượng được vay lại, đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn;
đ) Các loại rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến an toàn nợ công.
2. Việc quản lý rủi ro tín dụng của đối tượng được vay lại, đối tượng được bảo lãnh Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Rủi ro đối với nợ công bao gồm:

- Rủi ro về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ do biến động trên thị trường tài chính;

- Rủi ro thanh khoản do thiếu các tài sản tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết, bao gồm khả năng trả nợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

- Rủi ro do biến động thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc huy động vốn dẫn đến phải đảo nợ với chi phí cao hoặc mất khả năng đảo nợ;

- Rủi ro tín dụng do đối tượng được vay lại, đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn;

- Các loại rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến an toàn nợ công.

Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro là gì?

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro như sau:

- Đối với phòng ngừa và xử lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá ngoại, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất và đồng tiền.

- Đối với việc phòng ngừa và xử lý rủi ro thanh khoản gồm: bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý nợ công 2017; phát hành công cụ nợ để đảm bảo thanh khoản; cơ cấu lại kỳ hạn của các khoản nợ, mua lại nợ, hoán đổi khoản nợ hoặc đàm phán gia hạn nợ.

- Đối với phòng ngừa và xử lý rủi ro do biến động thị trường tài chính gồm: phát triển thị trường vốn trong nước; nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia để tiếp cận thị trường vốn quốc tế.

- Căn cứ vào đánh giá rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đối với từng khoản nợ hoặc với danh mục nợ, Bộ Tài chính xây dựng đề án cơ cấu lại nợ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phương án cơ cấu lại nợ của chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quản lý nợ công

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Quản lý nợ công
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quản lý nợ công có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản lý nợ công
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong quản lý nợ công thì việc cung cấp không kịp thời thông tin về nợ công là hành vi vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương là gì? Việc lập chương trình phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Pháp luật
Thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm như thế nào? Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm dựa vào căn cứ nào?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định chương trình quản lý nợ công 03 năm? Chương trình quản lý nợ công 03 năm được lập dựa trên các căn cứ nào?
Pháp luật
Việc lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm có được căn cứ dựa trên mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội hay không?
Pháp luật
Việc lập chương trình kế hoạch quản lý nợ công ba năm có dựa vào tình hình thị trường vốn quốc tế hay không?
Pháp luật
Rủi ro danh mục nợ công là gì? Việc phòng ngừa rủi ro đối với danh mục nợ công phải thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Cơ quan nào chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro đối với nợ công cả nước? Mục tiêu quản lý và nguyên tắc xử lý rủi ro đối với quản lý nợ công là gì?
Pháp luật
Cơ quan nào có nhiệm vụ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình quản lý nợ công 03 năm?
Pháp luật
Chương trình quản lý nợ công 03 năm được lập vào thời điểm nào? Bao gồm các nội dung chủ yếu gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào