Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân? Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nhà nước nào quyết định?

Tôi thường nghe mọi người nói đến khái niệm "trưng cầu ý dân" nhưng không rõ đó là gì. Tôi muốn hỏi, cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân? Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nhà nước nào quyết định?

Trưng cầu ý dân là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Trưng cầu ý dân 2015 về khái niệm trưng cầu ý dân như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của Luật này.

2. Đề nghị trưng cầu ý dân là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đề xuất vấn đề cần trưng cầu ý dân để Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Phiếu trưng cầu ý dân là phiếu theo mẫu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định, trong đó ghi rõ nội dung trưng cầu ý dân để sử dụng trong từng cuộc trưng cầu ý dân.

4. Cử tri là người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật này."

trưng cầu ý dân

Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân? Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nhà nước nào quyết định?

Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Trưng cầu ý dân 2015 thì quyền đề nghị trưng cầu ý dân thuộc về Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, cụ thể như sau:

"Điều 14. Đề nghị trưng cầu ý dân

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.

2. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Việc kiến nghị và tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.

3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:

a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;

b) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có)."

Đề nghị trưng cầu ý dân trước khi được trình lên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra, cụ thể theo quy định tại Điều 15 Luật Trưng cầu ý dân 2015 như sau:

"Điều 15. Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân

1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra.

2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân;

b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân;

c) Nội dung cần trưng cầu ý dân;

d) Thời điểm trưng cầu ý dân;

đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.

3. Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.

Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung đề nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thẩm tra.

4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân."

Cơ quan nào có thẩm quyền xem xét và cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân?

Theo quy định tại Điều 16 Luật Trưng cầu ý dân 2015 thì thẩm quyền xem xét và cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân thuộc về Ủy ban thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:

"Điều 16. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân

Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định."

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Trưng cầu ý dân 2015 thì thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân thuộc về Quốc hội, cụ thể theo các bước sau:

"Điều 17. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân

1. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;

b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;

c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;

d) Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;

đ) Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

e) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.

2. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

3. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật."

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trưng cầu ý dân

Bùi Ngọc Mai

Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trưng cầu ý dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưng cầu ý dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề nghị trưng cầu ý dân là gì? Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân sẽ gồm những tài liệu nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hình thức tuyên truyền về trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền chủ trì công tác tuyên truyền vè trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước?
Pháp luật
Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cho cử tri cả nước biểu quyết bằng hình thức nào? Các vấn đề nào được Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Quyền nghĩa vụ của cử tri và nguyên tắc bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Trường hợp nào bỏ phiếu sớm và hoãn ngày bỏ phiếu?
Pháp luật
Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Và được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất? Kết quả trưng cầu ý dân có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Danh sách cử tri có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân được lập như thế nào? Phát hiện có sai sót trong danh sách cử tri phải làm sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào