Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có được tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam hay không?
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền như sau:
Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự kiến cơ cấu tổ chức và bộ máy;
c) Dự thảo Quy chế hoạt động;
d) Lý lịch người được dự kiến bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng.
2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Bên nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho bên nước ngoài để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký:
a) Nếu điều ước quốc tế có quy định về thời hạn hiệu lực, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký được căn cứ theo thời hạn hiệu lực của điều ước quốc tế đó và được gia hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Nếu điều ước quốc tế không quy định về thời hạn hiệu lực, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký là 05 năm và được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Theo đó,bên nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho bên nước ngoài để bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận.
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam (Hình từ Internet)
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có được tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam hay không?
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về quyền của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
1. Quyền của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
a) Tổ chức hoạt động theo nội dung Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép;
b) Thuê đất, nhà để làm trụ sở và phương tiện, thiết bị để phục vụ hoạt động và sinh hoạt;
c) Mở tài khoản bằng ngoại tệ và bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng thương mại;
d) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển nhượng và thanh lý các phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động và sinh hoạt theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam và công dân nước thứ ba;
e) Thiết lập quan hệ với các cơ quan liên quan tại Việt Nam trong hoạt động của mình;
g) Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam, người quản lý và nhân viên được Nhà nước Việt Nam bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
...
Theo quy định trên, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam.
Nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 126/2018/NĐ-CP về nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
a) Tổ chức hoạt động theo đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép;
b) Tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam tại cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam được tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Không bảo lãnh, xin thị thực cho các đối tượng không phục vụ các hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh và nơi dự kiến tổ chức các hoạt động về nội dung và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và khi được yêu cầu.
Như vậy, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 17 nêu trên.
Trần Thị Tuyết Vân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?