Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hay không khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về?

Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hay không khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về? Cụ thể, 10 năm trước, do tôi lưu lạc không tìm thấy tin tức nên người nhà của tôi đã yêu cầu Tòa án tuyên bố tôi đã chết. Hai năm trước, cha tôi qua đời và không để lại di chúc nên di sản của ông được chia thừa kế theo pháp luật. Hiện tại tôi đã quay về, và tôi muốn hỏi tôi có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hay không? - Câu hỏi của anh Quân đến từ Yên Bái.

Quyền thừa kế là gì? Thừa kế theo pháp luật là gì?

Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, quyền thừa kế là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp người thừa kế không phải cá nhân thì có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Người thừa kế theo pháp luật là ai?

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, người thừa kế theo pháp luật là những người thuộc các hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Quyền thừa kế

Quyền thừa kế (Hình từ Internet)

Thời điểm mở thừa kế được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
...

Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đối với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định người đó đã chết.

Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hay không khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về?

Căn cứ khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, thời điểm cha bạn chết cũng là thời điểm mở thừa kế, là vào 2 năm trước. Vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 623 nêu trên thì thời hiệu để bạn yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình vẫn còn. Do đó hiện tại bạn vẫn có quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế

Trần Thị Tuyết Vân

Thừa kế
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thừa kế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế Thừa kế theo pháp luật
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật thuộc 03 hàng thừa kế gồm những ai? Người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật có quyền di tặng tài sản của người chết cho người khác không? Người thừa kế theo pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2024? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
Pháp luật
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không? Nếu có thì trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào