Công tác Dân quân tự vệ là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ có bao gồm phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ không?

Em ơi cho anh hỏi: Công tác Dân quân tự vệ là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ có bao gồm phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ không? Đây là câu hỏi của anh Hoàng Minh đến từ Hà Nội.

Công tác Dân quân tự vệ là gì?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:

Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.

Như vậy, công tác Dân quân tự vệ được hiểu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.

dân quân tự vệ

Công tác Dân quân tự vệ (Hình từ Internet)

Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ có bao gồm phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 14 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ
1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.
2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
3. Giả danh Dân quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.

Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ bao gồm:

- Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.

- Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

- Giả danh Dân quân tự vệ.

- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.

- Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.

Như vậy, phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định.

Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ phải có bao nhiêu năm trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ thì mới được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định về kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” như sau:

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; cá nhân có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Đối với cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ được Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ khen thưởng về thành tích thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
đ) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.

Như vậy, cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận thì mới được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng".

Và kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân quân tự vệ

Nguyễn Nhật Vy

Dân quân tự vệ
Công tác Dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dân quân tự vệ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân quân tự vệ Công tác Dân quân tự vệ
MỚI NHẤT
Pháp luật
02 hình thức thi đua của Dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22/12/2024 theo Thông tư 93 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22 12 2024 theo Thông tư 93 2024?
Pháp luật
Vũ khí thể thao là gì? Dân quân tự vệ có phải đối tượng được phép trang bị vũ khí thể thao không?
Pháp luật
Thông tư 93 2024 hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng về Dân quân tự vệ? Thông tư 93 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ bị bệnh, ốm đau nhưng không tham gia bảo hiểm y tế thì có được hưởng chế độ chính sách không?
Pháp luật
Khi xuất hiện tình trạng khẩn cấp cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động do ai ban bố?
Pháp luật
Công dân một mình nuôi con nhỏ 15 tháng tuổi có được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không?
Pháp luật
Công dân có hành vi trốn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ thường trực vắng mặt trái phép tại đơn vị trên 48 tiếng thì sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Dân quân tự vệ phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào theo quy định pháp luật và được hưởng những chính sách, chế độ gì khi đang làm nhiệm vụ?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào