Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu?

Cho hỏi: cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu? Đối với đề nghị thanh toán vụ việc tư vấn pháp luật cộng tác viên trợ giúp pháp lý cần gửi Trung tâm tư vấn giấy tờ gì? câu hỏi của chị H.T.B (Huế).

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không?

Căn cứ Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo đó, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu?

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu? (hình từ internet)

Khi thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật thì cộng tác viên trợ giúp pháp lý hưởng thù lao bao nhiêu?

Tại Điều 13 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thù lao, bồi dưỡng và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm được hưởng thù lao theo buổi làm việc (1/2 ngày làm việc) là 0,38 mức lương cơ sở/01 buổi làm việc nhưng tối đa không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc hoặc theo hình thức khoán chi vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 mức lương cơ sở/01 vụ việc và mức tối đa không quá 10 mức lương cơ sở/01 vụ việc (căn cứ vào tính chất phức tạp, yêu cầu tố tụng và nội dung của từng vụ việc cụ thể).
Khi áp dụng việc thanh toán thù lao theo buổi làm việc, thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thời gian gặp gỡ, thời gian chuẩn bị các tài liệu, luận cứ bào chữa, bảo vệ và thời gian thực hiện các công việc hợp lý khác tối đa không quá số buổi trả để thực hiện các công việc này áp dụng theo khoán chi vụ việc.
2. Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức đại diện ngoài tố tụng, luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm được hưởng thù lao là 0,31 mức lương cơ sở/buổi làm việc nhưng tối đa không quá 20 buổi làm việc/01 vụ việc.
3. Trợ giúp viên pháp lý khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng được hưởng mức bồi dưỡng bằng 40% mức thù lao áp dụng đối với luật sư quy định tại khoản 1 Điều này, được hưởng mức bồi dưỡng bằng 20% mức thù lao áp dụng đối với luật sư khi thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức đại diện ngoài tố tụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật theo phân công của Lãnh đạo Trung tâm, luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm được hưởng thù lao từ 0,08 - 0,15 mức lương cơ sở/01 văn bản tư vấn pháp luật tùy tính chất phức tạp và nội dung của vụ việc.
...

Như vậy, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm được hưởng thù lao từ 0,08 - 0,15 mức lương cơ sở/01 văn bản tư vấn pháp luật tùy tính chất phức tạp và nội dung của vụ việc.

Đối với đề nghị thanh toán vụ việc tư vấn pháp luật cộng tác viên trợ giúp pháp lý cần gửi Trung tâm tư vấn giấy tờ gì?

Tại Điều 15 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục đề nghị thanh toán thù lao, bồi dưỡng và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Đối với hình thức thanh toán theo buổi làm việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh các loại giấy tờ sau:
a) Bảng kê thời gian thực tế đã thực hiện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến làm việc hoặc gặp gỡ;
b) Bảng kê chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành về tài chính.
2. Đối với hình thức thanh toán theo khoán chi vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh các loại giấy tờ sau:
a) Bảng kê công việc đã thực hiện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến làm việc hoặc gặp gỡ;
b) Bảng kê chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành về tài chính.
3. Đối với đề nghị thanh toán vụ việc tư vấn pháp luật, luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh văn bản tư vấn pháp luật.
...

Theo quy định này, đối với đề nghị thanh toán vụ việc tư vấn pháp luật cộng tác viên trợ giúp pháp lý cần gửi Trung tâm tư vấn văn bản tư vấn pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Phạm Thị Xuân Hương

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cộng tác viên trợ giúp pháp lý có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào trợ giúp viên pháp lý trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định mới nhất 2024? Thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định thế nào? Đã nghỉ hưu thì có được làm cộng tác viên không?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu?
Pháp luật
Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mới nhất 2023 được thực hiện ra sao theo quy định?
Pháp luật
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý có được dùng thẻ cộng tác viên thay các loại giấy tờ tùy thân khác không?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong bao lâu thì sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên?
Pháp luật
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào? Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào