Công ty chứng khoán có thể thực hiện việc đầu tư thay cho khách hàng trong những trường hợp nào?
- Công ty chứng khoán có thể thực hiện việc đầu tư thay cho khách hàng trong những trường hợp nào?
- Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên cơ sở nào?
- Phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bao gồm những nội dung nào?
Công ty chứng khoán có thể thực hiện việc đầu tư thay cho khách hàng trong những trường hợp nào?
Việc đầu tư thay cho khách hàng của công ty chứng khoán được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.
2. Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.
3. Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.
...
Theo quy định trên thì công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC.
Như vậy, công ty chứng khoán vẫn có thể thực hiện việc đầu tư thay cho khách hàng nếu như được cho phép cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
Công ty chứng khoán có thể thực hiện việc đầu tư thay cho khách hàng trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên cơ sở nào?
Việc cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:
Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
1. Nguyên tắc chung
a) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;
c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);
...
Như vậy, theo quy định thì công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân.
Phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bao gồm những nội dung nào?
Phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:
Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
...
2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:
a) Loại chứng khoán giao dịch;
b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;
đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin về khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục chứng khoán đầu tư (nếu có) và các yêu cầu khác của khách hàng trước khi thực hiện ký kết hợp đồng. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, công ty chứng khoán có quyền từ chối ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng ủy thác
a) Thời hạn hợp đồng ủy thác không quá 01 năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Hợp đồng ủy thác tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Thông tin về khách hàng;
- Thông tin về người hành nghề được giao quản lý tài khoản của khách hàng;
- Nội dung ủy thác;
...
Như vậy, theo quy định, phạm vi ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân bao gồm các nội dung sau đây:
(1) Loại chứng khoán giao dịch;
(2) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
(3) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
(4) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;
(5) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công ty chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
- Khi nào được điều chỉnh giá hợp đồng EPC? Hợp đồng xây dựng được áp dụng những hình thức giá hợp đồng nào?
- Người khai thác cảng hàng không phải đóng cảng hàng không khi thực hiện việc cải tạo kết cấu hạ tầng sân bay đúng không?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành thì được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không?
- Thành viên hộ gia đình là người 17 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền cho hộ gia đình không?