Công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì có thể trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến công ty chứng khoán. Cho tôi hỏi công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì có thể trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam không? Câu hỏi của chị Ngọc Lam ở Bình Dương.

Công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì có thể trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam không?

Theo quy định tại Điều 97 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về điều kiện trở thành thành viên giao dịch như sau:

Điều kiện trở thành thành viên giao dịch
1. Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
2. Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.

Theo quy định trên, công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì không thể trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán (Hình từ Internet)

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đăng ký thành viên cho công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Theo điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, công ty con của sở giao dịch chứng khoán Việt Nam như sau:

Vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, công ty con của sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam không xử lý những trường hợp thành viên không duy trì đầy đủ điều kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận đăng ký thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
b) Đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên khi không thuộc trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên.

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này để xử phạt;
b) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đăng ký thành viên cho công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đăng ký thành viên cho công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đăng ký thành viên cho công ty chứng khoán đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt là 02 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên của sở giao dịch chứng khoán

Trần Thị Tuyết Vân

Thành viên của sở giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thành viên của sở giao dịch chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào