Công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng?

Tôi có thắc mắc công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng? Công ty cổ phần trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký với cơ quan nào? Tôi xin chân thành cảm ơn. Anh V (Nam Định) có câu hỏi.

Công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng?

Công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng cần căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
...
2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
...

Theo quy định trên, công ty cổ phần phải có vốn điều lệ đã góp tối thiểu 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm đăng ký chào bán thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm chào bán cổ phiếu lần đầu và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng (trong trường hợp công ty cổ phần là công ty đại chúng).

Chào bán cổ phiếu

Công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng? (Hình từ Internet)

Công ty cổ phần trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký với cơ quan nào?

Công ty cổ phần trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký với cơ quan nào cần căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.

Như vậy, công ty cổ phần trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Công ty cổ phần bị hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu trong trường hợp nào?

Công ty cổ phần bị hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng trong trường hợp tại Điều 28 Luật Chứng khoán 2019, nội dung như sau:

Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty cổ phần bị hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu trong trường hợp sau:

- Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;

- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;

- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán cổ phiếu ra công chúng

Hoàng Minh Hiến

Chào bán cổ phiếu ra công chúng
Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chào bán cổ phiếu ra công chúng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán cổ phiếu ra công chúng Công ty cổ phần
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm Giám đốc công ty cổ phần mới nhất? Giám đốc công ty cổ phần do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Thời hạn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần có thể được gia hạn thêm không?
Pháp luật
CEO là gì? Tiền lương của CEO công ty cổ phần được tính như thế nào? CEO công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Với mỗi cổ phần phổ thông, cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần có mấy phiếu biểu quyết theo quy định?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp là ai? Ai là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần?
Pháp luật
Cổ đông là gì? Khi nào cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn ngắn hơn 90 ngày?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần hàng quý không?
Pháp luật
Theo Luật Doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách lập sổ đăng ký cổ đông công ty cổ phần đơn giản nhất? Sổ đăng ký cổ đông được lập khi nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp bầu giám đốc, tổng giám đốc? Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào