Công ty đại chúng có được huỷ giao dịch chứng khoán đăng ký hệ thống giao dịch Upcom hay không?

Em thấy có quy định huỷ chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán. Công ty em không phải công ty niêm yết nhưng là công ty đại chúng và có đăng ký giao dịch chứng khoán trên sàn Upcom. Xin được tư vấn điều kiện để công ty huỷ đăng ký giao dịch chứng khoán tự nguyện trên sàn Upcom ạ. Đây là câu hỏi của anh A.G đến từ Ninh Thuận.

Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch dành cho loại chứng khoán nào?

Hệ thống giao dịch Upcom được giải thích tại khoản 35 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành.

giao dịch chứng khoán

Hệ thống giao dịch Upcom (Hình từ Internet)

Công ty đại chúng có được huỷ giao dịch chứng khoán đăng ký hệ thống giao dịch Upcom hay không?

Công ty đại chúng có được huỷ giao dịch chứng khoán đăng ký hệ thống giao dịch Upcom hay không, thì căn cứ Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng
1. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định của Luật này;
b) Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
d) Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
đ) Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, công ty đại chúng chưa chào bán cổ phiếu ra công chúng phải thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng.

Việc công ty đại chúng đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom là nghĩa vụ, không phải quyền của công ty nên công ty không tự nguyện huỷ đăng ký được. Công ty chỉ được huỷ khi có căn cứ huỷ theo quy định.

Căn cứ huỷ đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom được quy định tại Điều 137 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Hủy đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán bị hủy đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
c) Tổ chức đăng ký giao dịch bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Tổ chức đăng ký giao dịch được chấp thuận niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Doanh nghiệp cổ phần hóa sau 01 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán và chưa được Ủy ban Chứng khoán nhà nước xác nhận hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
e) Các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy đăng ký giao dịch, nhằm đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư;
2. Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định hủy đăng ký giao dịch và công bố thông tin ra thị trường.

Như vậy, công ty đại chúng được huỷ đăng ký giao dịch trên sàn Upcom trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 137 Nghị định 155/2020/NĐ-CP trích dẫn trên.

Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đại chúng đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đại chúng đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm được quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định 155/2020/NĐ-CP gồm:

- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));

- Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;

- Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;

- Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;

- Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán

Nguyễn Nhật Vy

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao dịch chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh ATO vào lúc mấy giờ? Nguyên tắc ghi nhận giá đặt lệnh ATO như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có được tặng thông tin của Sở GDCK TPHCM cho bên thứ ba?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu không?
Pháp luật
Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thế vị trong giao dịch chứng khoán là gì? Từ chối thế vị giao dịch và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
Pháp luật
Bù trừ đa phương là gì? Nguyên tắc bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Đăng ký giao dịch là gì? Chứng khoán đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào