Công ty Quản lý tài sản có quyền được mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường hay không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc mua nợ xấu. Cho tôi hỏi Công ty Quản lý tài sản có quyền được mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường hay không? Câu hỏi của chị Ngọc Như ở Bình Dương.

Công ty Quản lý tài sản có quyền được mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường hay không?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về phương thức Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng như sau:

Phương thức Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng
1. Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành.
2. Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc biệt.
...

Theo quy định trên, Công ty Quản lý tài sản có thể mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường. Tuy nhiên việc mua nợ xấu này phải đáp ứng một số điều kiện quy định.

Mua nợ xấu

Mua nợ xấu (Hình từ Internet)

Việc mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường của Công ty Quản lý tài sản phải đáp ứng những điều kiện gì?

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP quy định về phương thức Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng như sau:

Phương thức Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng
...
3. Căn cứ năng lực tài chính của Công ty Quản lý tài sản, hiệu quả kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo phương thức quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
4. Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản xây dựng phương án mua các khoản nợ xấu theo phương thức quy định tại Khoản 2 Điều này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện.

Theo Điều 8 Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua như sau:

Điều kiện đối với các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua
1. Công ty Quản lý tài sản mua các khoản nợ xấu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, bao gồm nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng và hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ;
d) Khách hàng vay còn tồn tại;
đ) Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về điều kiện các khoản nợ xấu được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Công ty Quản lý tài sản mua lại các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, việc mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường của Công ty Quản lý tài sản phải đáp ứng những điều kiện sau:

+ Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 nêu trên.

+ Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu.

+ Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.

Việc Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá thị trường được thực hiện trên cơ sở nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP quy định về mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản như sau:

Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó.
2. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại.
Tổ chức tín dụng được phân bổ dần vào chi phí hoạt động phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá trị mua bán của Khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị Khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính Khoản nợ được mua bán theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối tượng được phân bổ là tổ chức tín dụng bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch này sẽ dẫn đến bị lỗ;
b) Việc phân bổ được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) năm từ thời Điểm bán nợ. Số tiền phân bổ hàng năm không được thấp hơn chênh lệch thu chi (chưa bao gồm số tiền phân bổ).
Bộ Tài chính hướng dẫn chi Tiết việc phân bổ này.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ phải cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc và toàn bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán.
4. Trường hợp mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản đánh giá lại giá trị khoản nợ xấu trên cơ sở khả năng thu hồi vốn và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; khi cần thiết, Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm.
5. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên hoặc một tỷ lệ nợ xấu khác do Ngân hàng Nhà nước quy định không bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dựng thuê công ty kiểm toán hoặc tổ chức định giá độc lập đánh giá lại chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó; chi phí kiểm toán, định giá do tổ chức tín dụng thanh toán;
b) Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá và kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
6. Việc mua bán nợ xấu được lập thành hợp đồng và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.

Như vậy, việc Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá thị trường được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán nợ

Trần Thị Tuyết Vân

Mua bán nợ
Công ty quản lý tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mua bán nợ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán nợ Công ty quản lý tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào?
Pháp luật
Khoản nợ được mua, bán trong tổ chức tín dụng là gì? Các khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán thì cần lưu ý những gì?
Pháp luật
Trong hoạt động mua bán nợ giữa công ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận điều chỉnh điều kiện bảo đảm nợ xấu hay không?
Pháp luật
Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường có phải thẩm định giá khởi điểm hay không?
Pháp luật
Mua bán nợ xấu của tổ chức mua bán, xử lý nợ theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thực hiện ra sao?
Pháp luật
Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nào?
Pháp luật
Để được mua, bán nợ trong chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì cần đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào?
Pháp luật
Vốn huy động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm những nguồn nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào