Công ty vay tiền tại ngân hàng nước ngoài và trả lãi vay hàng quý thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Tôi có thắc mắc liên quan tới thuế giá trị gia tăng mong sớm được giải đáp. Công ty tôi trong đại dịch COVID-19 vừa qua đã có nhứng khó khăn nhất định, dù nghỉ dịch, kinh doanh làm ăn gần như đóng băng nhưng công ty vẫn phải bảo đảm trả lương cho nhân viên, hỗ trợ nhân viên trong tình hình dịch bệnh kéo dài, hỗ trợ những bạn F0 để các bạn có kinh phí điều trị, do đó công ty đã gần như hết khả năng về tài chính và có cần tiền nên có đi vay khoản tiền vay USD dài hạn của ngân hàng nước ngoài và trả lãi vay hàng quý. Cho tôi hỏi khoản vay tại nước ngoài này có phải nộp thuế giá trị gia tăng không? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về khái niệm thuế GTGT cụ thể như sau:

Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Ai là người phải nộp thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật Thuế giá trị gia tăng quy định về người phải nộp thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Công ty vay tiền tại ngân hàng nước ngoài và trả lãi vay hàng quý thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Công ty vay tiền tại ngân hàng nước ngoài và trả lãi vay hàng quý thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Công ty vay tiền tại ngân hàng nước ngoài và trả lãi vay hàng quý thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ theo điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế giái trị gia tăng cụ thể như sau:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
...
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Như vậy, đối với câu hỏi cụ thể của bạn, hoạt động cho vay phát sinh lãi cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Do đó, bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về thuế giá trị gia tăng. Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng

Nguyễn Khánh Huyền

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế giá trị gia tăng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào